
3033 Cây thuốc đông y
Số trang: 1362
Loại file: pdf
Dung lượng: 38.57 MB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cuốn “Tuyển tập 3033 cây thuốc đông y” của Tuệ Tĩnh Thiền Sư là một lang y sống ở giai đoạn cuối thời Trần. Ông được hậu thế suy tôn là tiên thánh của ngành thuốc Nam. Tuệ Tĩnh đã chăm chú nghề thuốc: Trồng cây thuốc, sưu tầm kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian, huấn luyện y học cho các tăng đồ. Ông đã tổng hợp y dược dân tộc cổ truyền trong bộ sách giá trị là bộ Nam dược thần hiệu chia làm 10 khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
3033 Cây thuốc đông y TUY N T P 3033 CÂY THUỐC ĐÔNG Y Y HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ-TĨNH A Actisô 1. Tên thường gọi: Actisô 2. Tên khoa học: Cynara scolymus L., thuộc họ cúc - Asteraceae 3. Mô tả: Cây thân thảo cao 1-1,2 m. Thân cây có lông mềm, có khía dọc thân cây. Lá to, dài,mọc so le, phiến lá chia thuỳ ở gốc, những lá ở ngọn hầu như không chia thuỳ, mặt trên lá màu lục và mặtdưới có lông trắng. Cụm hoa ở trên các nhánh, gồm nhiều hoa hình ống và có màu lam tím. Quả nhẵn vàdính với nhau thành vòng, dễ tách khi quả chín. Hạt không có nội nhũ. Cây mọc ở vùng Carthage và các vùng Địa trung hải, trồng ở Ý và Pháp. Ở Việt nam, actisôđược trồng ở Sapa, Tam Đảo, Nghệ An, Hải Hưng, Lâm Đồng. Actisô 4. Bộ phận dùng và thu hái: Toàn cây (lá, thân, rễ, cụm hoa) – Herba Cynarae Scolymi. Người ta thu hái cụm hoa chưa nở làm rau ăn vào tháng 12 đến tháng 2. Còn lá cũng được thu hái lúc cây sắp ra hoa hoặc đang có hoa, rọc bỏ sống lá đem phơi khô hay sấy khô. 5. Thành phần hoá học: Cụm hoa chứa 3- 3,15% protid; 0,1-0,3% lipid; 11-15,5% đường (cần cho người bị bệnh đái tháo đường), 82% nước, còn có các chất khoáng như mangan, phosphor, sắt, cácloại vitamin: 300 (gama) vitamin A; 120 (gama) vitamin B1, 30 (gama) vitamin B2, 10 mg vitaminC. 100g Actisô cung cấp cho cơ thể 50-70 calo. Trong lá cây có một chất kết tinh, thường là phức hợp với calcium, magnesium, kalium, natrium,là một glucosid mà người ta gọi là Cynarin, có công thức C25H24O12. H2O mang hai phân tử acid cafeicvà một phân tử acid quinic. Trong lá tươi ngoài Cynarin, có một tannoid, hai heterosid flavonic làcyanosid và một chất khác không tan trong ete gọi là scolymosid. Các hợp chất polyphenol có trong lánon nhiều hơn lá già, ở phiến lá nhiều hơn cuống lá, ở chóp lá nhiều hơn gốc lá. Từ năm 1956 người tatổng hợp được Cynarin. 6. Tính vị, tác dụng: Bông Actisô có tính bổ dưỡng khi đã nấu chín, tăng lực, kích thích, làm ănngon, bổ gan (tiết mật), trợ tim, lợi tiểu, chống độc, gây tiết sữa cho phụ nữ nuôi con nhỏ. Actisô đượcbiết từ lâu nhờ tác dụng lợi mật do Cynarin, người ta cũng xác định được hỗn hợp các thành phần kháccủa Actisô, chủ yếu là acid-acool tạo nên hoạt lực lợi mật của Actisô và còn có những tác dụng khác nhưgiảm cholesterol-huyết, bảo vệ gan, làm tăng sự bài niệu. Ở người, Cynarin có tác dụng loại trừ các acidmật làm giảm cholesterol-huyết và lipoprotein. Cây Actisô còn non có thể dùng luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ phận thường được dùnglàm rau là cụm hoa bao gồm đế hoa mang các hoa, các lông tơ và các lá bắc có phần gốc mềm màu trắngbao xung quanh. Người ta mang về, chẻ nhỏ theo chiều dọc từ 6-8 miếng, rồi đem hầm với xương, thịt đểăn cả cái và nước. Bông Actisô là loại rau cao cấp, khi nấu chín rất dễ tiêu hoá, dùng trị đau gan, giảmđau dạ dày, rất cần cho những người bị bệnh đái tháo đường. 7. Cách dùng: Sử dụng Actisô dưới nhiều dạng, có thể dùng tươi hoặc khô hâm uống hay nấuthành cao lỏng, cao mềm; còn có dạng chiết tươi bằng cồn hoặc làm cồn thuốc. Hiện nay trên thị trườngcó nhiều chế phẩm của Actisô: cao Actisô, trà Actisô, Cynaraphytol viên, thuốc ngọt Cynaraphytol, thuốcnước đóng ống Actisamin v.v... 1 Ắc ó ắc ó – Acanthus integrifolius T. Anders, thuộc họ Ô rô Acanthaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn không lông. Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanhđậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp, cao 1,5cm; tràng dài 8-10cm, môi dàihơn ống nhị 5. Quả nang 4 hạt. Hình 5. ắc ó Bộ phận dùng: Lá - Folium Acanthi. Nơi sống và thu hái: Cây thường trồng làm hàng rao ở miền đồng bằng. Công dụng: Cũng được dùng như lá Ô rô - Acanthus ilicifolius trị nhức mỏi tê thấp Âm địa quyết Âm địa quyết – Botrychium ternatum (Thunb) Sw. thuộc họ Lưỡi rắn – Ophioglossaceae. Mô tả: Dương xỉ nhỏ cao 15-20cm, tới 40cm. Thân rễ ngắn mọc đứng. Lá có cuống dày, nạc, dài4-9cm, phần không sinh sản dài 5-27cm, rộng 8-15cm, có dạng tam giác tù, xẻ lông chim 3 lần hay chẻlông chim 4 lần; các lá chét có cuống, hình tam giác dài 4-6cm, rộng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
3033 Cây thuốc đông y TUY N T P 3033 CÂY THUỐC ĐÔNG Y Y HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ-TĨNH A Actisô 1. Tên thường gọi: Actisô 2. Tên khoa học: Cynara scolymus L., thuộc họ cúc - Asteraceae 3. Mô tả: Cây thân thảo cao 1-1,2 m. Thân cây có lông mềm, có khía dọc thân cây. Lá to, dài,mọc so le, phiến lá chia thuỳ ở gốc, những lá ở ngọn hầu như không chia thuỳ, mặt trên lá màu lục và mặtdưới có lông trắng. Cụm hoa ở trên các nhánh, gồm nhiều hoa hình ống và có màu lam tím. Quả nhẵn vàdính với nhau thành vòng, dễ tách khi quả chín. Hạt không có nội nhũ. Cây mọc ở vùng Carthage và các vùng Địa trung hải, trồng ở Ý và Pháp. Ở Việt nam, actisôđược trồng ở Sapa, Tam Đảo, Nghệ An, Hải Hưng, Lâm Đồng. Actisô 4. Bộ phận dùng và thu hái: Toàn cây (lá, thân, rễ, cụm hoa) – Herba Cynarae Scolymi. Người ta thu hái cụm hoa chưa nở làm rau ăn vào tháng 12 đến tháng 2. Còn lá cũng được thu hái lúc cây sắp ra hoa hoặc đang có hoa, rọc bỏ sống lá đem phơi khô hay sấy khô. 5. Thành phần hoá học: Cụm hoa chứa 3- 3,15% protid; 0,1-0,3% lipid; 11-15,5% đường (cần cho người bị bệnh đái tháo đường), 82% nước, còn có các chất khoáng như mangan, phosphor, sắt, cácloại vitamin: 300 (gama) vitamin A; 120 (gama) vitamin B1, 30 (gama) vitamin B2, 10 mg vitaminC. 100g Actisô cung cấp cho cơ thể 50-70 calo. Trong lá cây có một chất kết tinh, thường là phức hợp với calcium, magnesium, kalium, natrium,là một glucosid mà người ta gọi là Cynarin, có công thức C25H24O12. H2O mang hai phân tử acid cafeicvà một phân tử acid quinic. Trong lá tươi ngoài Cynarin, có một tannoid, hai heterosid flavonic làcyanosid và một chất khác không tan trong ete gọi là scolymosid. Các hợp chất polyphenol có trong lánon nhiều hơn lá già, ở phiến lá nhiều hơn cuống lá, ở chóp lá nhiều hơn gốc lá. Từ năm 1956 người tatổng hợp được Cynarin. 6. Tính vị, tác dụng: Bông Actisô có tính bổ dưỡng khi đã nấu chín, tăng lực, kích thích, làm ănngon, bổ gan (tiết mật), trợ tim, lợi tiểu, chống độc, gây tiết sữa cho phụ nữ nuôi con nhỏ. Actisô đượcbiết từ lâu nhờ tác dụng lợi mật do Cynarin, người ta cũng xác định được hỗn hợp các thành phần kháccủa Actisô, chủ yếu là acid-acool tạo nên hoạt lực lợi mật của Actisô và còn có những tác dụng khác nhưgiảm cholesterol-huyết, bảo vệ gan, làm tăng sự bài niệu. Ở người, Cynarin có tác dụng loại trừ các acidmật làm giảm cholesterol-huyết và lipoprotein. Cây Actisô còn non có thể dùng luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ phận thường được dùnglàm rau là cụm hoa bao gồm đế hoa mang các hoa, các lông tơ và các lá bắc có phần gốc mềm màu trắngbao xung quanh. Người ta mang về, chẻ nhỏ theo chiều dọc từ 6-8 miếng, rồi đem hầm với xương, thịt đểăn cả cái và nước. Bông Actisô là loại rau cao cấp, khi nấu chín rất dễ tiêu hoá, dùng trị đau gan, giảmđau dạ dày, rất cần cho những người bị bệnh đái tháo đường. 7. Cách dùng: Sử dụng Actisô dưới nhiều dạng, có thể dùng tươi hoặc khô hâm uống hay nấuthành cao lỏng, cao mềm; còn có dạng chiết tươi bằng cồn hoặc làm cồn thuốc. Hiện nay trên thị trườngcó nhiều chế phẩm của Actisô: cao Actisô, trà Actisô, Cynaraphytol viên, thuốc ngọt Cynaraphytol, thuốcnước đóng ống Actisamin v.v... 1 Ắc ó ắc ó – Acanthus integrifolius T. Anders, thuộc họ Ô rô Acanthaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn không lông. Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanhđậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp, cao 1,5cm; tràng dài 8-10cm, môi dàihơn ống nhị 5. Quả nang 4 hạt. Hình 5. ắc ó Bộ phận dùng: Lá - Folium Acanthi. Nơi sống và thu hái: Cây thường trồng làm hàng rao ở miền đồng bằng. Công dụng: Cũng được dùng như lá Ô rô - Acanthus ilicifolius trị nhức mỏi tê thấp Âm địa quyết Âm địa quyết – Botrychium ternatum (Thunb) Sw. thuộc họ Lưỡi rắn – Ophioglossaceae. Mô tả: Dương xỉ nhỏ cao 15-20cm, tới 40cm. Thân rễ ngắn mọc đứng. Lá có cuống dày, nạc, dài4-9cm, phần không sinh sản dài 5-27cm, rộng 8-15cm, có dạng tam giác tù, xẻ lông chim 3 lần hay chẻlông chim 4 lần; các lá chét có cuống, hình tam giác dài 4-6cm, rộng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây thuốc đông y Y học cổ truyền Thực vật dược Vị thuốc Việt Nam Y dược dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0