
Bọ cạp trị bệnh trúng phong
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.90 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bọ cạp còn có tên là toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ. Tên khoa học: Buthus ps., họ bọ cạp (Buthidae). Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc gọi là toàn yết, nếu chỉ phần đuôi thì gọi là yết vĩ. Thành phần hóa học: Ngoài protid, lipid, acid amin cần thiết còn có chất buthotoxin – chất này cũng là protid nhưng rất độc với hệ thần kinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bọ cạp trị bệnh trúng phong Bọ cạp trị bệnh trúng phong– Bọ cạp còn có tên là toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ. Tên khoa học: Buthusps., họ bọ cạp (Buthidae). Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc gọi là toàn yết, nếuchỉ phần đuôi thì gọi là yết vĩ.Thành phần hóa học: Ngoài protid, lipid, acid amin cần thiết còn có chấtbuthotoxin – chất này cũng là protid nhưng rất độc với hệ thần kinh. Theo Đông y,bọ cạp vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc; vào kinh can. Có tác dụng tức phong, cắtcơn kinh giật; ngoài ra có tác dụng hoạt lạc và giải độc. Được dùng chữa kinh giật,co quắp, méo miệng, bán thân bất toại, uốn ván, tràng nhạc. Liều dùng: 2 – 4g (1 –4 con hoặc 3 – 8 đuôi bọ cạp).Bọ cạp được dùng làm thuốc chữa các bệnh:Kinh giật, co quắp do bị trúng phong, sài uốn ván; động kinh thuộc chứng thực:- Bọ cạp 4g, chu sa 4g, rết 6g, xạ hương 2g, câu đằng 16g, tằm vôi 8g. Tất cả tánthành bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 – 3 lần, uống với nước đun sôi để nguội. Trịđộng kinh và sài giật uốn ván.- Bọ cạp 4g, tằm vôi 12g, bạch phụ tử 12g. Các vị nghiền chung thành bột mịn.Mỗi lần uống 4g, ngày 2 – 3 lần, uống với rượu trắng. Trị trúng phong mắt, miệngméo.- Bọ cạp 1 con, rết 1 con, thấu cốt thảo 15g. Tất cả sao vàng, tán bột. Cách 6 giờuống 7 – 8g. Hoặc bọ cạp 10g, giun đất 15g, xích thược 20g, ngưu tất 20g, hồnghoa 15g. Sắc uống trong ngày. Chữa trúng phong.- Bọ cạp tồn tính 15g, bạch cương tằm 15g, phụ tử 15g. Tán bột. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 5g với nước sôi để nguội. Trị tê liệt thần kinh mặt.Trị các chứng phong thấp, đau cứng khớp xương:- Bọ cạp 4g, xạ hương 0,8g, nghiền chung thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống2g, uống với rượu hâm nóng. Cũng có thể dùng riêng bọ cạp nghiền bột, mỗi lầnuống 2g với rượu.- Xuyên ô đầu (chế) 12g, mã lan tử 8g, bọ cạp 4g, vẩy tê tê 8g, nhũ hương 6g,thương truật 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước đun sôiđể nguội. Cũng có thể sắc uống hoặc làm cao dán ngoài da. Trị viêm khớp mạntính.Kiêng kỵ:Người bị kinh giật do huyết hư, phụ nữ có thai và người yếu mệt háokhát không được uống.Bọ cạp là “món ăn côn trùng” được xem là món đặc sản, được chế biến cầu kỳ vàphải bỏ nọc độc ở đuôi. Nọc độc của bọ cạp làm tê liệt các bộ phận của con ngườivà gia súc. Nọc độc của bọ cạp ở Việt Nam chỉ gây sưng đau, nhức nhối và phù nề,không độc gây chết người như bọ cạp châu Phi; tuy vậy vẫn cần hết chú ý khi sửdụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bọ cạp trị bệnh trúng phong Bọ cạp trị bệnh trúng phong– Bọ cạp còn có tên là toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ. Tên khoa học: Buthusps., họ bọ cạp (Buthidae). Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc gọi là toàn yết, nếuchỉ phần đuôi thì gọi là yết vĩ.Thành phần hóa học: Ngoài protid, lipid, acid amin cần thiết còn có chấtbuthotoxin – chất này cũng là protid nhưng rất độc với hệ thần kinh. Theo Đông y,bọ cạp vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc; vào kinh can. Có tác dụng tức phong, cắtcơn kinh giật; ngoài ra có tác dụng hoạt lạc và giải độc. Được dùng chữa kinh giật,co quắp, méo miệng, bán thân bất toại, uốn ván, tràng nhạc. Liều dùng: 2 – 4g (1 –4 con hoặc 3 – 8 đuôi bọ cạp).Bọ cạp được dùng làm thuốc chữa các bệnh:Kinh giật, co quắp do bị trúng phong, sài uốn ván; động kinh thuộc chứng thực:- Bọ cạp 4g, chu sa 4g, rết 6g, xạ hương 2g, câu đằng 16g, tằm vôi 8g. Tất cả tánthành bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 – 3 lần, uống với nước đun sôi để nguội. Trịđộng kinh và sài giật uốn ván.- Bọ cạp 4g, tằm vôi 12g, bạch phụ tử 12g. Các vị nghiền chung thành bột mịn.Mỗi lần uống 4g, ngày 2 – 3 lần, uống với rượu trắng. Trị trúng phong mắt, miệngméo.- Bọ cạp 1 con, rết 1 con, thấu cốt thảo 15g. Tất cả sao vàng, tán bột. Cách 6 giờuống 7 – 8g. Hoặc bọ cạp 10g, giun đất 15g, xích thược 20g, ngưu tất 20g, hồnghoa 15g. Sắc uống trong ngày. Chữa trúng phong.- Bọ cạp tồn tính 15g, bạch cương tằm 15g, phụ tử 15g. Tán bột. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 5g với nước sôi để nguội. Trị tê liệt thần kinh mặt.Trị các chứng phong thấp, đau cứng khớp xương:- Bọ cạp 4g, xạ hương 0,8g, nghiền chung thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống2g, uống với rượu hâm nóng. Cũng có thể dùng riêng bọ cạp nghiền bột, mỗi lầnuống 2g với rượu.- Xuyên ô đầu (chế) 12g, mã lan tử 8g, bọ cạp 4g, vẩy tê tê 8g, nhũ hương 6g,thương truật 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước đun sôiđể nguội. Cũng có thể sắc uống hoặc làm cao dán ngoài da. Trị viêm khớp mạntính.Kiêng kỵ:Người bị kinh giật do huyết hư, phụ nữ có thai và người yếu mệt háokhát không được uống.Bọ cạp là “món ăn côn trùng” được xem là món đặc sản, được chế biến cầu kỳ vàphải bỏ nọc độc ở đuôi. Nọc độc của bọ cạp làm tê liệt các bộ phận của con ngườivà gia súc. Nọc độc của bọ cạp ở Việt Nam chỉ gây sưng đau, nhức nhối và phù nề,không độc gây chết người như bọ cạp châu Phi; tuy vậy vẫn cần hết chú ý khi sửdụng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bọ cạp trị bệnh trị bệnh trúng phong nghiên cứu y học y học dân tộc y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0