Thông tin tài liệu:
10 biện pháp bảo mật DNS
.Hệ thống tên miền (DNS) được sử dụng để xác định từ tên máy chủ đến những địa chỉ IP trên Internet và trên mạng cá nhân nền tảng TCP/IP. Máy chủ DNS thường là mục tiêu mà tin tặc khai thác và tấn công, tuy nhiên bạn cũng có thể bảo mật cho những máy chủ này bằng một số phương pháp sau:
1. Sử dụng DNS Forwarder
DNS Forwarder (Trình chuyển tiếp) là một máy chủ DNS thực hiện truy vấn DNS thay cho nhiều máy chủ DNS khác. DNS Forwarder được sử dụng để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
10 biện pháp an ninh bảo mật DNS
10 biện pháp bảo mật DNS
Hệ thống tên miền (DNS) được sử dụng để xác định từ tên máy chủ đến
những địa chỉ IP trên Internet và trên mạng cá nhân nền tảng TCP/IP.
Máy chủ DNS thường là mục tiêu mà tin tặc khai thác và tấn công, tuy
nhiên bạn cũng có thể bảo mật cho những máy chủ này bằng một số
phương pháp sau:
1. Sử dụng DNS Forwarder
DNS Forwarder (Trình chuyển tiếp) là một máy chủ DNS thực hiện truy vấn
DNS thay cho nhiều máy chủ DNS khác. DNS Forwarder được sử dụng để
gỡ bỏ những tác vụ đang xử lý khỏi những máy chủ DNS đang thực hiện
chuyển tiếp những truy vấn này sang Forwarder, và tăng lưu lượng bộ nhớ
đệm DNS trên DNS Forwarder.
Một chức năng khác của DNS Forwarder
đó là ngăn cản máy chủ DNS chuyển tiếp
yêu cầu trong khi tương tác với những
máy chủ DNS trên Internet. Đây là chức
năng đặc biệt quan trọng vì khi đó máy chủ DNS chứa tài nguyên bên trong
miền DNS. Thay vì cho phép những máy chủ DNS nội bộ tự thực hiện gọi lại
lệnh và liên lạc với những máy chủ DNS khác, nó cấu hình cho máy chủ
DNS nội bộ sử dụng một Forwader cho tất cả các miền không được phân
quyền.
2. Sử dụng máy chủ DNS lưu trữ
Máy chủ DNS lưu trữ là một máy chủ DNS không thể phân quyền cho bất kì
miền DNS nào. Nó được cấu hình thực hiện gọi lại lệnh hay sử dụng một
Forwarder. Khi máy chủ này nhận một phản hồi, nó sẽ lưu kết quả và chuyển
câu trả lời đến hệ thống gửi truy vấn DNS tới máy chủ DNS lưu trữ. Sau đó,
máy chủ này có thể tập hợp nhiều phản hồi DNS giúp giảm đáng kể thời gian
phản hồi cho những máy trạm DNS của máy chủ DNS lưu trữ.
Những máy chủ DNS lưu trữ có thể cải thiện bảo mật cho công ty khi được
sử dụng như một Forwarder trong nhóm công cụ quản trị của bạn. Những
máy chủ DNS nội bộ có thể được cài đặt để sử dụng máy chủ DNS lưu trữ
như trình chuyển đổi của chúng, và máy chủ DNS lưu trữ thực hiện gọi lại
lệnh thay cho những máy chủ DNS nội bộ. Việc sử dụng những máy chủ
DNS lưu trữ như những Forwarder có thể cải thiện bảo mật bởi vì bạn không
phải phụ thuộc vào những máy chủ DNS của nhà cung cấp được sử dụng như
Forwarder khi bạn không tin tưởng vào cài đặt bảo mật trên máy chủ DNS
của họ.
3. Sử dụng DNS Advertiser
DNS Advertiser (Trình quảng cáo) là một máy chủ DNS thực hiện truy vấn
cho những miền mà DNS Advertiser được phân quyền. Ví dụ, nếu bạn lưu trữ
tài nguyên cho domain.com và corp.com, máy chủ DNS công cộng sẽ được
cấu hình với vùng file DNS cho miền domain.com và corp.com.
Sự khác biệt giữa DNS Advertiser với máy chủ DNS chứa vùng file DNS đó
là DNS Advertiser trả lời những truy vấn từ tên miền mà nó phân quyền. Máy
chủ DNS sẽ không gọi lại truy vấn được gửi tới những máy chủ khác. Điều
này ngăn cản người dùng sử dụng máy chủ DNS công để xử lý nhiều tên
miền khác nhau, và làm tăng khả năng bảo mật bằng cách giảm bớt những
nguy cơ khi chạy DNS Resolver công cộng (gây tổn hại bộ nhớ đệm).
4. Sử dụng DNS Resolver
DNS Resolver (trình xử lý) là một máy chủ DNS có thể gọi lại lệnh để xử lý
tên cho những miền không được máy chủ DNS phân quyền. Ví dụ, bạn có thể
sử dụng một máy chủ DNS được phân quyền trong mạng nội bộ cho miền
mạng nội bộ internalcorp.com. Khi một máy trạm trong mạng sử dụng máy
chủ DNS này để đặt tên quantrimang.com, máy chủ DNS đó sẽ gọi lại lệnh
bằng cách truy lục kết quả trên những máy chủ DNS khác.
Sự khác biệt giữa máy chủ DNS này và DNS resolver đó là DNS Resolver
được dùng để đặt tên cho máy chủ Internet. Resolver có thể là một máy chủ
DNS lưu trữ không được phân quyền cho bất kì miền DNS nào. Admin có
thể chỉ cho phép người dùng nội bộ sử dụng DNS Resolver, hay chỉ cho phép
người dùng ngoài sử dụng để cung cấp bảo mật khi sử dụng một máy chủ
DNS bên ngoài ngoài tầm kiểm soát của admin, và có thể cho phép cá người
dùng nội bộ và người dùng ngoài truy cập vào DNS Resolver.
5. Bảo vệ bộ nhớ đệm DNS
“Ô nhiễm” bộ nhớ đệm DNS là một vấn đề phát sinh chung. Hầu hết máy chủ
DNS có thể lưu trữ kết quả truy vấn DNS trước khi chuyển tiếp phản hồi tới
máy chủ gửi truy vấn. Bộ nhớ đệm DNS có thể cải thiện đáng kể khả năng
thực hiện truy vấn DNS. Nếu bộ nhớ đệm máy chủ DNS bị “ô nhiễm” với
nhiều mục nhập DNS ảo, người dùng có thể bị chuyển tiếp tới những website
độc hại thay vì những website dự định truy cập.
Hầu hết máy chủ DNS có thể được cấu hình chống “ô nhiễm” bộ nhớ đệm.
Ví dụ. máy chủ DNS Windows Server 2003 được cấu hình mặc định chống
“ô nhiễm bộ” nhớ đệm. Nếu đang sử dụng máy chủ DNS Windows 2000, bạn
có thể cài đặt chống ô nhiễm bằng cách mở hộp thoại Properties trong máy
chủ DNS, chọn tab Advanced, sau đó đánh dấu hộp chọn Prevent Cache
Pollution và khởi động lại máy chủ DNS.
6. Bảo mật kết nối bằng DDNS
Nhiều máy chủ DNS cho phép cập nhật động. Tính năng cập nhật động giúp
những máy chủ DNS này đăng ký tên máy chủ DNS và địa chỉ IP cho những
máy chủ DHCP chứa địa chỉ IP. DDNS có thể là một công cụ hỗ trợ quản trị
hiệu quả trong khi cấu hình thủ công những mẫu tài nguyên DNS cho những
máy chủ này.
Tuy nhiên, việc không kiểm tra những bản cập nhật DDNS có thể gây ra một
vấn đề về bảo mật. Người dùng xấu có thể cấu hình máy chủ cập nhật động
những tài nguyên trên máy chủ DNS (như máy chủ dữ liệu, máy chủ web hay
máy chủ cơ sở dữ liệu) và định hướng kết nối tới máy chủ đích sang PC của
họ.
Bạn có thể giảm nguy cơ gặp phải những bản cập nhập DNS độc hai bằng
cách yêu cầu bảo mật kết nối tới máy chủ DNS để cập nhật động. Điều này
có thể dễ dàng thực hiện bằng cách cài đặt máy chủ DNS sử dụng những
vùng tương hợp Active Directory và yêu cầu bảo mật cập nhật động. Tất cả
miền thành viên có thể cập nhật động thông tin DNS một cách bảo mật sau
khi thực hiện cài đặt.
7. Ngừng chạy Zone Transfer
Zone Transfer (vùng chuyển đổi) nằm giữa máy chủ DNS chính và máy chủ
DNS phụ. Những máy chủ DNS chính được phân quyền cho những miền cụ
thể chứa vùng file DNS có thể ghi và cập nhật khi cần thiết. Má ...