1001 thủ thuật máy tính P45
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.17 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
442. Sử dụng tính năng khôi phục hệ thống Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
1001 thủ thuật máy tính P45442. Sử dụng tính năng khôi phục hệ thốngGiống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thốngvề điểm trước một sựkiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...)Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start,chọn Accessories -System Tools - System Restore.Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhậptên cho điểm khôiphục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nàođó, trong cửa sổSystem Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọnmột điểm phù hợp đểtiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽbắt dầu khôi phục vềthời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi độnglại.443. Sử dụng System Configuration UtilityNếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP,muốn tăng tốc độ khởiđộng của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốntìm hiểu những trụctrặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích SystemConfiguration.Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utilitythì bạn có thể bănkhoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP cónhưng Microsoftkhông để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sửdụng can thiệp quá sâuvào hệ thống.Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ“msconfig” hoặc chọnStart - Help and Support - chọn Use Tools to view your computerinformation and diagnoseproblems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System ConfigurationUtility.444. Hiển thị cửa sổ lớn hơnBất kỳ khi nào bạn muốn xem nhiều thông tin hiển thị hơn về một folderhoặc trình duyệt InternetExplorer trên một màn hình, cách đơn giản là bạn nhấn phím F11 để xemcửa sổ đó ở chế độtoàn màn hình. Nhấn F11 nếu muốn xem lại ở chế độ bình thường.Nếu sử dụng Windows 2000, Me, hoặc XP, bạn có thể thêm một nút nhấn đểchuyển đổi giữa 2chế độ bằng cách nhấp phải chuột ở Standard Toolbar và chọn Customize.Nhấn Full Screen ởbên dưới Available Tollbar buttons, sau đó chọn Add rồi nhấn Close.445. Hiển thị các tập tin ẩnBình thường, windows giấu nhiều tập tin hệ thống, điều này có thể làm choviệc chỉnh sửa trởnên khó khăn. Để thấy hết tất cả các tập tin, chọn Tools, Folder Options,View trong bất kỳ cửasổ thư mục hay Explorer nào.Trong danh sách Advanced settings, chọn Show hidden files and folders(hoặc Show all files nếutrong Windows 98). Trong những phiên bản khác với Windows 98, bỏ dấuđánh đấu trước nhãnHide protected operating system files (Recommended). Nhấn Yes và sau đólà OK.446. Tự động mở CD theo nội dungKhi bạn chèn một đĩa CD vào ổ đĩa CD-ROM, Windows sẽ đưa ra một sốhành động để bạn lựachọn. Bạn có thể trả lời một lần cho mỗi loại nội dung (như âm nhạc), nhưngnếu bạn muốn tắtchức năng này, nhấp phải chuột lên ổ đĩa CD trong cửa sổ Explorer và chọnProperties, ở trongthẻ AutoPlay, chọn một nội dung từ danh sách các loại nội dung ở phía trên,và chọn hành độngthích hợp tho ý bạn bên dưới.Để tắt chức năng này đối với loại nội dung nào bạn chỉ cần chỉ định cho nộidung cho nó bêndưới là Take no action và nhấn OK.447. Lổi khi bắt đầu Windows XPThông báo lổi như sau :STOP: 0xc000026C [Unable to load device driver] DriverNameSTOP: 0xc0000221 [Unable to load device driver] DriverNameSTOP: 0xc0000221. Bad image check sum, the image user32.dll is possiblycorrupt. The headercheck sum does not match the computed check sum.DriverName : Thông thường là tập tin có phần mở rộng là .sys bị hõng hoặcbị mấtĐể khắc phục lổi này bạn làm như sau :Đặt đĩa CD Windows XP vào , khởi động lại máy tính . Sử dụng chức năngRecovery Console .Lưu ý : Nếu bạn dùng Windows XP Home mật khẩu sẽ là rổng .Sau khi bạn nhập xong mật khẩu của người quãn trị hệ thống bạn nhập vào :cd windowssystem32drivers nhấn EnterGõ tiếp : ren tendriver.sys tendriver.bak nhấn Enter . Gõ copy E:I386tendriver.sys nhấn EnterGỏ Exit và khởi động máy tính . Đến đây ta fix lổi tập tin user32.dll bị mất .Đặt đĩa CD Windows XP vào , khởi động lại máy tính . Ta lại tiếp tục sửdụng chức năngRecovery Console .Sau khi bạn nhập xong mật khẩu của người quãn trị hệ thống bạn nhập vào :cd windowssystem32drivers nhấn EnterBạn gõ vào ren user32.dll user32.bak nhấn EnterGõ vào : expand E:I386user32.dl_ C:WindowsSystem32 nhấn Enter . GõExitLưu ý : E là ổ đĩa CDROM và C: là ổ đĩa hệ điều hành .448. Bổ sung các file VXD bị thiếu cho Windows METheo vết xe đổ của Windows 98 và 98SE, Windows ME vẫn bị thiếu một sốfile VXD (VirtualExtended Drive) quan trọng có chức năng giúp Windows điều khiển cácthiết bị mở rộng nhưchuột, modem, card màn hình...Để bù lỗ, Windows đã phải mượn tạm những file *.vxd tương thích khácđể quản mấy thiết bịnày. Hậu quả là hệ thống dễ bị xung đột hoặc bị treo.Windows 98 và 98SE ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
1001 thủ thuật máy tính P45442. Sử dụng tính năng khôi phục hệ thốngGiống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thốngvề điểm trước một sựkiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...)Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start,chọn Accessories -System Tools - System Restore.Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhậptên cho điểm khôiphục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nàođó, trong cửa sổSystem Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọnmột điểm phù hợp đểtiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽbắt dầu khôi phục vềthời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi độnglại.443. Sử dụng System Configuration UtilityNếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP,muốn tăng tốc độ khởiđộng của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốntìm hiểu những trụctrặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích SystemConfiguration.Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utilitythì bạn có thể bănkhoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP cónhưng Microsoftkhông để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sửdụng can thiệp quá sâuvào hệ thống.Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ“msconfig” hoặc chọnStart - Help and Support - chọn Use Tools to view your computerinformation and diagnoseproblems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System ConfigurationUtility.444. Hiển thị cửa sổ lớn hơnBất kỳ khi nào bạn muốn xem nhiều thông tin hiển thị hơn về một folderhoặc trình duyệt InternetExplorer trên một màn hình, cách đơn giản là bạn nhấn phím F11 để xemcửa sổ đó ở chế độtoàn màn hình. Nhấn F11 nếu muốn xem lại ở chế độ bình thường.Nếu sử dụng Windows 2000, Me, hoặc XP, bạn có thể thêm một nút nhấn đểchuyển đổi giữa 2chế độ bằng cách nhấp phải chuột ở Standard Toolbar và chọn Customize.Nhấn Full Screen ởbên dưới Available Tollbar buttons, sau đó chọn Add rồi nhấn Close.445. Hiển thị các tập tin ẩnBình thường, windows giấu nhiều tập tin hệ thống, điều này có thể làm choviệc chỉnh sửa trởnên khó khăn. Để thấy hết tất cả các tập tin, chọn Tools, Folder Options,View trong bất kỳ cửasổ thư mục hay Explorer nào.Trong danh sách Advanced settings, chọn Show hidden files and folders(hoặc Show all files nếutrong Windows 98). Trong những phiên bản khác với Windows 98, bỏ dấuđánh đấu trước nhãnHide protected operating system files (Recommended). Nhấn Yes và sau đólà OK.446. Tự động mở CD theo nội dungKhi bạn chèn một đĩa CD vào ổ đĩa CD-ROM, Windows sẽ đưa ra một sốhành động để bạn lựachọn. Bạn có thể trả lời một lần cho mỗi loại nội dung (như âm nhạc), nhưngnếu bạn muốn tắtchức năng này, nhấp phải chuột lên ổ đĩa CD trong cửa sổ Explorer và chọnProperties, ở trongthẻ AutoPlay, chọn một nội dung từ danh sách các loại nội dung ở phía trên,và chọn hành độngthích hợp tho ý bạn bên dưới.Để tắt chức năng này đối với loại nội dung nào bạn chỉ cần chỉ định cho nộidung cho nó bêndưới là Take no action và nhấn OK.447. Lổi khi bắt đầu Windows XPThông báo lổi như sau :STOP: 0xc000026C [Unable to load device driver] DriverNameSTOP: 0xc0000221 [Unable to load device driver] DriverNameSTOP: 0xc0000221. Bad image check sum, the image user32.dll is possiblycorrupt. The headercheck sum does not match the computed check sum.DriverName : Thông thường là tập tin có phần mở rộng là .sys bị hõng hoặcbị mấtĐể khắc phục lổi này bạn làm như sau :Đặt đĩa CD Windows XP vào , khởi động lại máy tính . Sử dụng chức năngRecovery Console .Lưu ý : Nếu bạn dùng Windows XP Home mật khẩu sẽ là rổng .Sau khi bạn nhập xong mật khẩu của người quãn trị hệ thống bạn nhập vào :cd windowssystem32drivers nhấn EnterGõ tiếp : ren tendriver.sys tendriver.bak nhấn Enter . Gõ copy E:I386tendriver.sys nhấn EnterGỏ Exit và khởi động máy tính . Đến đây ta fix lổi tập tin user32.dll bị mất .Đặt đĩa CD Windows XP vào , khởi động lại máy tính . Ta lại tiếp tục sửdụng chức năngRecovery Console .Sau khi bạn nhập xong mật khẩu của người quãn trị hệ thống bạn nhập vào :cd windowssystem32drivers nhấn EnterBạn gõ vào ren user32.dll user32.bak nhấn EnterGõ vào : expand E:I386user32.dl_ C:WindowsSystem32 nhấn Enter . GõExitLưu ý : E là ổ đĩa CDROM và C: là ổ đĩa hệ điều hành .448. Bổ sung các file VXD bị thiếu cho Windows METheo vết xe đổ của Windows 98 và 98SE, Windows ME vẫn bị thiếu một sốfile VXD (VirtualExtended Drive) quan trọng có chức năng giúp Windows điều khiển cácthiết bị mở rộng nhưchuột, modem, card màn hình...Để bù lỗ, Windows đã phải mượn tạm những file *.vxd tương thích khácđể quản mấy thiết bịnày. Hậu quả là hệ thống dễ bị xung đột hoặc bị treo.Windows 98 và 98SE ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ điều hành Phần cứng Kỹ thuật lập trình Thủ thuật máy tính Thủ thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 440 0 0 -
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 299 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 286 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý các hệ điều hành: Phần 2
88 trang 262 0 0 -
175 trang 259 0 0
-
173 trang 257 2 0
-
Kỹ thuật lập trình trên Visual Basic 2005
148 trang 251 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý hệ điều hành (In lần thứ ba): Phần 1 - PGS.TS. Hà Quang Thụy
98 trang 235 0 0 -
Đề tài nguyên lý hệ điều hành: Nghiên cứu tìm hiểu về bộ nhớ ngoài trong hệ điều hành Linux
19 trang 234 0 0 -
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu và phân tích kiến trúc, chức năng và hoạt động của hệ điều hành Android
39 trang 219 0 0