13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tả
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.81 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tảTrong y học cổ truyền, bệnh tả thuộc phạm vi chứng hoắc loạn, được chẩn trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có việc vận dụng những kinh nghiệm dân gian hết sức phong phú. Phương pháp dùng thuốc Bài 1: Cát căn 15g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 6g, cam thảo 5g, ngô thù du 3g, ý dĩ 30g, sắc uống. Dùng cho bệnh thuộc thể nhiệt biểu hiện bằng các triệu chứng thông thường có kèm theo phát sốt, họng khô miệng khát, tâm phiền, trong ngực rạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tả 13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tả Trong y học cổ truyền, bệnh tả thuộc phạm vi chứng hoắc loạn, được chẩn trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có việc vận dụng những kinh nghiệm dân gian hết sức phong phú. Phương pháp dùng thuốc Bài 1: Cát căn 15g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 6g, cam thảo5g, ngô thù du 3g, ý dĩ 30g, sắc uống. Dùng cho bệnh thuộc thể nhiệt biểu hiện bằngcác triệu chứng thông thường có kèm theo phát sốt, họng khô miệng khát, tâmphiền, trong ngực rạo rực không yên, đau bụng, chất thải nặng mùi, tiểu tiện sẻn đỏ,rêu lưỡi vàng bẩn... Nếu bị chuột rút gia thêm mộc qua 12g, bạch thược 15g, nônnhiều gia trúc nhự 10g, bán hạ chế 10g. Bài 2: Thái tử sâm 30g, mạch môn 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử 15g,hoàng liên 6g, biển đậu 10g, chích thảo 10g, ý dĩ 30g, sắc uống. Dùng cho trườnghợp mất nước nhiều, nếu khí hư nhiều (mệt lả, huyết áp tụt) gia hoàng kỳ 30g, chuộtrút gia mộc qua 10g, khát nhiều gia cát căn 15g, ô mai 15g; đi ngoài quá nhiều giathạch lựu bì 15g. Bài 3: Thái tử sâm 25g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, ô mai 15g, trúc diệp10g, lá sen 10g. Dùng cho thời kỳ hồi phục, nếu có sốt gia thạch cao 30g, tiểu tiệnbất lợi gia phục linh 10g, ăn kém gia mạch nha, cốc nha và sơn tra sao đen 30g. Bài 4: Gừng tươi nướng cháy vỏ 8g, riềng sao 12g, củ sả sao 12g, nụ sim 8g(hoặc búp ổi sao 12g), sắc với 500ml nước còn 200ml chia uống 2 lần trong ngày.Hoặc nụ sim 8g, búp ổi 60g, riềng 20g, tất cả sao vàng tán bột, uống mỗi ngày 3 lần,mỗi lần 5g với nước ấm. Dùng cho bệnh thuộc thể hàn biểu hiện bằng các triệuchứng thông thường có kèm theo tay chân lạnh, vã mồ hôi lạnh, sợ lạnh, bụngkhông đau, phân toàn nước màu hơi trắng đục như nước vo gạo, tiểu tiện trong, rêulưỡi trắng mỏng... Bài 5: Hoạt thạch và cam thảo lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi ngày 2lần, mỗi lần 3-6g. Hoặc búp chè xanh 16g, rau má 16g, lá mơ lông 16g, bông mã đề16g, nụ sim 18g, sắc uống. Dùng cho bệnh thuộc thể nhiệt. Bài 6: Dùng một trong các bài thuốc độc vị: (1) Biển đậu 1 thăng (còn gọi làthưng, có dung tích khoảng 200ml, dùng để đong lương thực) sắc với 1.200ml nướclấy 400ml uống. (2) Sinh khương 90g, rửa sạch, giã nát, sắc với rượu 200ml, chiauống nhiều lần. (3) Ngải cứu một nắm sắc với 3 bát nước lấy một bát uống. (4)Riềng 30g giã nát sắc với 3 bát nước lấy 2,5 bát rồi bỏ bã đem nấu với gạo thànhcháo, chia ăn vài lần. (5) Chi tử 14g sao vàng tán bột, uống với rượu ấm. (6) Ngô thùdu sao 60g sắc với hai chén rượu to lấy một chén uống ấm. Các bài thuốc nói trên sắc uống ngày 1 thang cho đến khi khỏi. Phương pháp không dùng thuốc Bài 1: Dấm gạo để lâu đun nóng, dùng gạc cũ thấm ướt rồi chườm tứ chinhiều lần. Dùng để chữa cơn chuột rút (y học cổ truyền gọi là chuyển cân) trongbệnh tả. Bài 2: Cứu huyệt trửu chùy, mỗi huyệt 10 tráng. Vị trí huyệt trửu chùy: ở vùnglưng, nằm sấp xuôi tay, lấy dây đo khoảng cách hai đầu nhọn khớp khuỷu, dây đingang qua chỗ hõm dưới cột sống lưng là một huyệt, từ huyệt này đo ngang ra haibên một thốn, mỗi bên một huyệt, như vậy là có 3 huyệt. Đây là huyệt vị do Hoa Đàtìm ra, được ghi trong sách Hoa Đà thần y bí truyền. Bài 3: Lấy muối ăn đổ đầy rốn rồi dùng mồi ngải cứu bên trên, dùng để chữachứng trướng bụng và hồi sinh trong bệnh tả. Cũng có thể thay muối bằng gừng tươithái lát (cứu cách gừng). Bài 4: Châm tả huyệt chi câu (từ điểm giữa cổ tay phía mu đo lên trên 3 thốn,ở khe giữa xương quay và xương trụ), dùng để chữa chứng nôn nhiều trong bệnh tả. Bài 5: Dùng một cái bát sứ dấp dầu hạt cải cạo gió vùng cổ vai, cột sống, haibên sườn, hai mặt trong khớp khuỷu và khớp gối. Cạo từ trên xuống dưới cho đếnkhi xuất hiện những chấm đỏ tím thì thôi. Bài 6: Lấy tỏi giã nát xát vào hai lòng bàn chân cho đến khi nóng rực thì thôi,dùng để chữa chứng chuột rút trong bệnh tả. Bài 7: Dùng muối ăn sao nóng chườm vùng ngực, bụng và lưng nhiều lần đểcầm nôn và đi ngoài. Nói chung, những kinh nghiệm nêu trên đều đơn giản, dễ kiếm, dễ làm và rấttiện lợi. Nhưng vì tả là một bệnh nguy hiểm nên người bệnh nhất thiết vẫn phải đượckhám và điều trị theo biện pháp của y học hiện đại. Tuy nhiên, trong một hoàn cảnhcụ thể nào đó, việc chọn lựa và vận dụng những kinh nghiệm dân gian vẫn có giá trịphòng bệnh tích cực, điều trị hỗ trợ và dự phòng tái phát ở một mức độ nhất định. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tả 13 bài thuốc dân gian phòng chống bệnh tả Trong y học cổ truyền, bệnh tả thuộc phạm vi chứng hoắc loạn, được chẩn trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có việc vận dụng những kinh nghiệm dân gian hết sức phong phú. Phương pháp dùng thuốc Bài 1: Cát căn 15g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 6g, cam thảo5g, ngô thù du 3g, ý dĩ 30g, sắc uống. Dùng cho bệnh thuộc thể nhiệt biểu hiện bằngcác triệu chứng thông thường có kèm theo phát sốt, họng khô miệng khát, tâmphiền, trong ngực rạo rực không yên, đau bụng, chất thải nặng mùi, tiểu tiện sẻn đỏ,rêu lưỡi vàng bẩn... Nếu bị chuột rút gia thêm mộc qua 12g, bạch thược 15g, nônnhiều gia trúc nhự 10g, bán hạ chế 10g. Bài 2: Thái tử sâm 30g, mạch môn 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử 15g,hoàng liên 6g, biển đậu 10g, chích thảo 10g, ý dĩ 30g, sắc uống. Dùng cho trườnghợp mất nước nhiều, nếu khí hư nhiều (mệt lả, huyết áp tụt) gia hoàng kỳ 30g, chuộtrút gia mộc qua 10g, khát nhiều gia cát căn 15g, ô mai 15g; đi ngoài quá nhiều giathạch lựu bì 15g. Bài 3: Thái tử sâm 25g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, ô mai 15g, trúc diệp10g, lá sen 10g. Dùng cho thời kỳ hồi phục, nếu có sốt gia thạch cao 30g, tiểu tiệnbất lợi gia phục linh 10g, ăn kém gia mạch nha, cốc nha và sơn tra sao đen 30g. Bài 4: Gừng tươi nướng cháy vỏ 8g, riềng sao 12g, củ sả sao 12g, nụ sim 8g(hoặc búp ổi sao 12g), sắc với 500ml nước còn 200ml chia uống 2 lần trong ngày.Hoặc nụ sim 8g, búp ổi 60g, riềng 20g, tất cả sao vàng tán bột, uống mỗi ngày 3 lần,mỗi lần 5g với nước ấm. Dùng cho bệnh thuộc thể hàn biểu hiện bằng các triệuchứng thông thường có kèm theo tay chân lạnh, vã mồ hôi lạnh, sợ lạnh, bụngkhông đau, phân toàn nước màu hơi trắng đục như nước vo gạo, tiểu tiện trong, rêulưỡi trắng mỏng... Bài 5: Hoạt thạch và cam thảo lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi ngày 2lần, mỗi lần 3-6g. Hoặc búp chè xanh 16g, rau má 16g, lá mơ lông 16g, bông mã đề16g, nụ sim 18g, sắc uống. Dùng cho bệnh thuộc thể nhiệt. Bài 6: Dùng một trong các bài thuốc độc vị: (1) Biển đậu 1 thăng (còn gọi làthưng, có dung tích khoảng 200ml, dùng để đong lương thực) sắc với 1.200ml nướclấy 400ml uống. (2) Sinh khương 90g, rửa sạch, giã nát, sắc với rượu 200ml, chiauống nhiều lần. (3) Ngải cứu một nắm sắc với 3 bát nước lấy một bát uống. (4)Riềng 30g giã nát sắc với 3 bát nước lấy 2,5 bát rồi bỏ bã đem nấu với gạo thànhcháo, chia ăn vài lần. (5) Chi tử 14g sao vàng tán bột, uống với rượu ấm. (6) Ngô thùdu sao 60g sắc với hai chén rượu to lấy một chén uống ấm. Các bài thuốc nói trên sắc uống ngày 1 thang cho đến khi khỏi. Phương pháp không dùng thuốc Bài 1: Dấm gạo để lâu đun nóng, dùng gạc cũ thấm ướt rồi chườm tứ chinhiều lần. Dùng để chữa cơn chuột rút (y học cổ truyền gọi là chuyển cân) trongbệnh tả. Bài 2: Cứu huyệt trửu chùy, mỗi huyệt 10 tráng. Vị trí huyệt trửu chùy: ở vùnglưng, nằm sấp xuôi tay, lấy dây đo khoảng cách hai đầu nhọn khớp khuỷu, dây đingang qua chỗ hõm dưới cột sống lưng là một huyệt, từ huyệt này đo ngang ra haibên một thốn, mỗi bên một huyệt, như vậy là có 3 huyệt. Đây là huyệt vị do Hoa Đàtìm ra, được ghi trong sách Hoa Đà thần y bí truyền. Bài 3: Lấy muối ăn đổ đầy rốn rồi dùng mồi ngải cứu bên trên, dùng để chữachứng trướng bụng và hồi sinh trong bệnh tả. Cũng có thể thay muối bằng gừng tươithái lát (cứu cách gừng). Bài 4: Châm tả huyệt chi câu (từ điểm giữa cổ tay phía mu đo lên trên 3 thốn,ở khe giữa xương quay và xương trụ), dùng để chữa chứng nôn nhiều trong bệnh tả. Bài 5: Dùng một cái bát sứ dấp dầu hạt cải cạo gió vùng cổ vai, cột sống, haibên sườn, hai mặt trong khớp khuỷu và khớp gối. Cạo từ trên xuống dưới cho đếnkhi xuất hiện những chấm đỏ tím thì thôi. Bài 6: Lấy tỏi giã nát xát vào hai lòng bàn chân cho đến khi nóng rực thì thôi,dùng để chữa chứng chuột rút trong bệnh tả. Bài 7: Dùng muối ăn sao nóng chườm vùng ngực, bụng và lưng nhiều lần đểcầm nôn và đi ngoài. Nói chung, những kinh nghiệm nêu trên đều đơn giản, dễ kiếm, dễ làm và rấttiện lợi. Nhưng vì tả là một bệnh nguy hiểm nên người bệnh nhất thiết vẫn phải đượckhám và điều trị theo biện pháp của y học hiện đại. Tuy nhiên, trong một hoàn cảnhcụ thể nào đó, việc chọn lựa và vận dụng những kinh nghiệm dân gian vẫn có giá trịphòng bệnh tích cực, điều trị hỗ trợ và dự phòng tái phát ở một mức độ nhất định. ...
Tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 197 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0