Danh mục

206 Bài thuốc Nhật Bản part 10

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 521.37 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thành phần và phân lượng:Truật 4g, Hậu phác 3g, Trần bì 3g, Đại táo 2g, Cam thảo 1g, Can sinh khương 0,5-1g. Cách dùng và lượng dùng:Về nguyên tắc là dùng ở dạng thang. Theo Hòa tễ cục phương: Nghiền tất cả vác vị trong bài thuốc, trừ Sinh khương và Đại táo, thành bột tơi mịn cho vào sắc cùng với Sinh khương cắt lát và Đại táo phơi khô bổ đôi, sau đó vớt bỏ Sinh khương và Đại táo, còn lại uống lúc thuốc còn nóng, hoặc cho bột thuốc, trừ Sinh khương và Đại táo, vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
206 Bài thuốc Nhật Bản part 10Thành phần và phân lượng:Truật 4g, Hậu phác 3g, Trần bì 3g, Đại táo 2g, Cam thảo 1g,Can sinh khương 0,5-1g.Cách dùng và lượng dùng:Về nguyên tắc là dùng ở dạng thang.Theo Hòa tễ cục phương: Nghiền tất cả vác vị trong bài thuốc, trừ Sinh khương và Đạitáo, thành bột tơi mịn cho vào sắc cùng với Sinh khương cắt lát và Đại táo phơi khô bổđôi, sau đó vớt bỏ Sinh khương và Đại táo, còn lại uống lúc thuốc còn nóng, hoặc cho bộtthuốc, trừ Sinh khương và Đại táo, vào với một ít muối ǎn hòa với nước nóng để uống khibụng đói trước bữa ǎn. Nhưng nói chung người ta chỉ dùng nước sắc của 6 vị thuốc trên.Công dụng:Trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày cấp và mạn tính, mất trương lực dạ dày,tiêu hóa không tốt, ǎn không ngon miệng ở những người bị đầy bụng và có chiều hướngǎn không ngon miệng.Giải thích:Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài thuốc kiên vị dùng khi nước bị ứ trong dạ dày,tiêu hóa kém, vùng quanh thượng vị cǎng, không muốn ǎn uống, nếu ǎn vào bụng kêu ócách.Bài thuốc này là nòng cốt của bài thuốc Gia vị bình vị tán, Hương sa bình vị tán, Bấthoán kim chính khí tán, Hoắc hương chính khí tán, Phân tiêu thang và Ngũ tích tán.Bài Vị linh thang là bài thuốc kết hợp của Ngũ linh tán với Bình vị tán, trị chứng tỳ vị bấthòa, không muốn ǎn uống, bụng sườn cǎng và đau dữ, miệng đắng ǎn gì cũng thấy nhạtnhẽo, tức ngực, thở gấp, buồn nôn và nôn mửa, ợ hơi và ợ chua, mặt vàng bệnh, ngườigầy yếu, mỏi mệt chỉ thích nằm, người cảm thấy nặng nề và khớp đau, đái nhiều hoặc thổtả. Nếu uống thường xuyên thì có tác dụng điều khí, ấm dạ dày, tiêu hóa thức ǎn ứ trongdạ dày, tiêu đàm ẩm, tránh được phong hàn lãnh thấp và các chứng bệnh thời tiết.Theo Chẩn liệu y điển: Bài thuốc này dùng để tiêu hóa thức ǎn ứ trong dạ dày, loại trừnước ứ trong dạ dày. Các triệu chứng có thể tự mình nhận thấy là ǎn uống không ngonmiệng, đầy bụng, vùng bụng trên đầy tức, ǎn xong sôi bụng và ỉa chảy. Thuốc dùng chonhững người có mạch và cơ bụng chưa yếu lắm. Bài thuốc này không dùng cho nhữngngười bị thiếu máu, hư chứng, cơ bụng rất chùng. Với những mục tiêu nói trên, bài thuốcđược ứng dụng trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày cấp và mạn tính, mất trương lực dạdày, giãn dạ dày v.v...Theo các tài liệu tham khảo khác: Mục tiêu của bài thuốc là tiêu hóa thức ǎn bị ứ trong dạdày và đàm ẩm. Bài thuốc được đặt tên là Bình vị tán với ý nghĩa là bài thuốc có tác dụngsan bằng thủy độc và thực độc (nước ứ và thức ǎn ứ) trong bộ máy tiêu hóa, trong tỳ vị.Tức là, bài thuốc này dùng cho những người tiêu hóa không được, vùng bụng trên bị tắccho nên hai cái độc là thức ǎn và nước uống bị đọng lại trong vị tràng nhưng người ǎnuống không ngon miệng, vùng bụng trên bị đầy tức, ǎn vào bụng sôi và ỉa chảy, mạch vàcơ bụng đều chưa hư nhược lắm.Bài 186: PHòNG Kỷ HOàNG Kỳ THANG (Trị các chứng béo bệu)Thành phần và phân lượng:Phòng kỷ 4-5g, Hoàng kỳ 5g, Bạch truật 3,5g, Sinh kh ương3g, Đại táo 3-4g, Cam thảo 1,5-2g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Trị các chứng béo bệu (bệu nước, cơ nhão), đau khớp và phù thũng ở nhữngngười da trắng bủng, dễ mệt mỏi và có chiều hướng dễ đổ mồ hôi.Giải thích:Theo sách Kim quỹ yếu lược: Thuốc dùng cho những người bị các chứng do thận yếu gâyra như biểu hư, hạ tiêu hư, bị thủy độc đình trệ ở bề mặt cơ thể, khí huyết không lưuthông được đến hạ chi, những người chứng lạnh trào lên trên và đổ mồ hôi, bệu nước, ởkhớp cũng bị phù kèm theo đau. Ngoài Phòng kỷ và Hoàng kỳ là chủ dược, bài thuốc cònthêm cả thuốc lợi tiểu là Truật, bởi vì bài tiết kém và tiểu tiện ít cho nên cần phải làm cholợi tiểu hơn và giảm đau đi liền với phù thũng và đổ mồ hôi. Là dương chứng và chânlạnh, cho nên mạch phù, nhưng phù nhược sác.Theo Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng cho những người da trắng bủng, bệu nước, nhão, dễmệt và đổ nhiều mồ hôi. Thuốc còn được dùng cho những người chân phù, viêm khớpđầm gối, chứng phát phì, viêm khớp, lở loét chân, thông kinh. Mạch phần nhiều là phùnhược. Chứng bệnh béo trên thường xuất hiện nhiều ở những người phụ nữ giàu có.Theo Giải thích các bài thuốc chủ yếu hậu thế: Thuốc dùng cho những người có thủy độcở thể biểu, vả lại biểu hư, khí huyết không lưu thông đến chân tay, với các chứng sau:(1) Sau khi bị cảm mạo, da nhão, nhiệt không dứt, ghê gió, đổ mồ hôi liên tục, đau đầu,người đau, tiểu tiện kém.(2) Viêm thận, hư thận, viêm thận khi có thai, bìu phù nề.(3) Mụn, nhọt, viêm cơ, viêm xương chân, viêm khớp đầu gối và ngón chân, lở loét, phùthũng.(4) Những người bị béo bệu, cơ nhão.(5) Các bệnh da, bệnh mày đay, ra mồ hôi nhiều, hôi nách.(6) Chứng lạnh, khí uất, kinh nguyệt thất thường.(7) Viêm khớp đầu gối dạng biến hình.Theo Thực tế chẩn liệu: Đối tượng sử dụng của bài thuốc này là những người có chiềuhướng bị béo bệu, cơ nhão, dễ mệt mỏi. Bài thuốc cũng có hiệu quả rõ rệt đối với chứngviêm khớp biến hình thuốc cũng được dùng trong trường hợp nước tụ ở khớp đầu gối, khibị viêm khớp dạng thấp khớp. Thuốc rất có hiệu nghiệm đối với những người nửa dướithân bị phù thũng nhiều, chân nặngBài 187: PHòNG Kỷ PHụC LINH THANG (tê chân tay, phù thũng và chóng mặt)Thành phần và phân lượng:Phòng kỷ 2,4-3g, Hoàng kỳ 2,4-3g, Quế chi 2,4-3g, Phụclinh 4-6g, Cam thảo 1,5-2g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Trị các chứng đau và tê chân tay, phù thũng và chóng mặt ở những ngườichân tay bị phù thũng và có chiều hướng dễ bị lạnh.Giải thích:Theo sách Kim quỹ yếu lược: Là bài thuốc tương tự bài Phòng kỷ hoàng kỳ thang, đây làbài thuốc chữa phù thũng. Thuốc dùng cho những người có thể chất hư trạng, bệu nướcthoát nước kém, nước bị ứ dưới da, biểu và hạ tiêu hư, khí huyết dưới chân bị trì trệ chonên sinh ra các chứng phù thũng, đau đớn, lạnh, tê.Phương hàm loại tụviết: Bài thuốc này dùng cho những người da mọng nước, toàn thânbéo phì, khó vận động. Đối với những người bụng bị trướng cǎng nước, xem ra thì khôngcó nhuận trạch, da khô, đó là do dương khí bị t ...

Tài liệu được xem nhiều: