Danh mục

206 Bài thuốc Nhật Bản part 9

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.09 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 168: BàI NùNG TáN (mụn nhọt có mủ kèm theo đau đớn) Thành phần và phân lượng:Chỉ thực 3-5g, Thược dược 3-5g, Cát cánh 1-3g, Lòng đỏ trứng 1 quả. Cách dùng và lượng dùng: 1. Tán:Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 2-3g. 2. Thang: Thông thường bỏ lòng đỏ trứng. Nghiền các vị thuốc sống thành bột, cứ 2-3g (lượng uống của một ngày) thì thêm 1 lòng đỏ trứng, quấy cho đều rồi uống với nước lã đun sôi. Mỗi ngày uống 1-2 lần. Để phân biệt nước sắc của bài Bài nùng tán với thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
206 Bài thuốc Nhật Bản part 9Bài 168: BàI NùNG TáN (mụn nhọt có mủ kèm theo đau đớn)Thành phần và phân lượng:Chỉ thực 3-5g, Thược dược 3-5g, Cát cánh 1-3g, Lòng đỏtrứng 1 quả.Cách dùng và lượng dùng:1. Tán:Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 2-3g.2. Thang: Thông thường bỏ lòng đỏ trứng.Nghiền các vị thuốc sống thành bột, cứ 2-3g (lượng uống của một ngày) thì thêm 1 lòngđỏ trứng, quấy cho đều rồi uống với nước lã đun sôi. Mỗi ngày uống 1-2 lần.Để phân biệt nước sắc của bài Bài nùng tán với thành phần của bài Bài nùng thang, nênnước thuốc này được gọi là Bài nùng tán liệu.Giải thích:Theo Kim quỹ yếu lược, Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng trị các mụn có mủ kèm theo đauđớn, chỗ bị mụn cǎng và cứng. Do đó, thuốc này có thể được dùng khi bị mụn, đinh,nhọt, viêm tuyến bạch mạch, chín mé, v.v... không thích ứng với những mụn lở có tínhhàn và mụn nhọt mạn tính.Theo Chẩn liệu y điển: Thuốc dùng trị các mụn nhọt có mủ kèm theo đau đớn, chỗ bịmụn cǎng và cứng. Tức là, đối tượng của bài thuốc này là những mụn nhọt thẩm nhuậnrất mạnh, không vỡ mủ, hoặc sau khi vỡ mủ mụn bị loét, sự thẩm nhuận ở xung quanhmạnh, mụn vẫn cǎng và cứng. Đặc trưng của loại mụn này là sự ngưng trệ của khí huyết,chứng viêm thẩm nhuận mạnh.Bài 169: BàI NùNG THANG (dạng nhẹ các bệnh da có mủ.)Thành phần và phân lượng:Cam thảo 1,5-3g, Cát cánh 1,5-5g, Sinh khương 1-3g, Đạitáo 2,5-6g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Công dụng:Dùng trong giai đoạn đầu hoặc dạng nhẹ các bệnh da có mủ.Giải thích:Theo Kim quỹ yếu lược, Thực tế trị liệu: Bài thuốc này được dùng trước khi dùng Bàinùng tán. Đối tượng của Bài nùng tán là khi mụn đã chồi lên và cứng, trong khi đó Bàinùng thang dùng trong giai đoạn đầu khi mụn chưa nổi lên.Theo Giải thích các bài thuốc và tài liệu tham khảo khác: Thuốc dùng trong giai đoạn rấtsớm của chứng mụn nhọt có mủ, hoặc khi bệnh đã qua giai đoạn cǎng thẳng và đã bướcsang giai đoạn dịu đi ở những người hư chứng và mụn nhọt ở dạng tính nhiệt, đặc biệtnhững mụn nhọt có thể phát triển rộng ra xung quanh.Thuốc dùng trong các trường hợp đau dữ dội, vì mụn nhọt, lở loét, viêm tai giữa, viêmxoang, trĩ lậu, hoặc những mụn sưng còn nhẹ, hoặc vùng giữa của mụn bị lõm.Bài 170: MạCH MÔN ĐÔNG THANG (ho khó ra đờm)Thành phần và phân lượng:Mạch môn đông 8-10g, Bán hạ 5g, Canh mẽ 5-10g, Đại táo3g, Nhân sâm 2g, Cam thảo 2g.Cách dùng và lượng dùng:Thang.Sắc với 600 cc nước, lấy 300 cc, ban ngày uống 3 lần, ban đêm uống 1 lần lúùc thuốc cònnóng. Nhìn chung, để tiện thì người ta chi uống làm 3 lần, nhưng người đề xuất bài thuốcnày chỉ thị là chứng ho phát nhiều về ban đêm do đó nên uống 1 lần vào ban đêm.Công dụng:Trị chứng ho khó ra đờm, viêm phế quản, hen phế quản.Giải thích:Theo Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Trúc diệp thạch cao thang bỏ Trúc diệp, Thạch cao,thêm Đại táo, rất có tác dụng đối với các trường hợp ho có tính chất co thắt do khí thượngnghịch (người xưa coi hắt hơi và ho đều là những biến hình của đại nghịch thượng khí) ởnhững người hư chứng của thiếu dương bệnh, đặc biệt là có hiệu quả đối với những phụnữ gầy bị ho trong thời gian có thai.Những người uống thuốc này vào mà ǎn uống kém ngon, những người có chiều hướng bịỉa chảy hoặc những người ho dễ ra nhiều đờm thì không được dùng bài thuốc này.Sách Y liệu thủ dẫn thảo viết: Bài thuốc này có tác dụng hạ hư hỏa, trị đại nghịch thượngkhí, trị cả hỏa nghịch thượng khí. Tóm lại, bài thuốc có tác dụng nhuận và dẫn khí xuốngphần dưới của cơ thể.Theo Thực tế chẩnliệu: Thuốc dùng cho những người bị viêm phế quản và viêm phổi, saukhi đã giải nhiệt, thì bị ho dồn dập, mặt đỏ gay, ho khó ra đờm, hoặc là vì vậy mà tiếng bịkhàn, thuốc cũng còn được dùng cho những người bị khàn tiếng do viêm họng cấp vàmạn tính, hoặc những người bị lao thanh quản, lao phổi.Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người bị hư chứng của thiếudương bệnh, dùng để trị ho có tính chất co thắt do khí thượng nghịch gây ra. Thuốc đượcứng dụng trong các trường hợp viêm phế quản cấp và mạn tính, xuyễn, viêm phổi, viêmhọng cấp và mạn tính, ho gà, khàn tiếng, lao thanh quản, lao phổi và ho trong thời gian cóthai.Bài 171: BáT Vị ĐịA HOàNG HOàN (đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt)Thành phần và phân lượng:Bảng Thang Tán Cách dùng và lượng dùng: Thang TánĐịa hoàng 5-6 6-8 Phục linh 3 3 1. Tán:Luyện với mật ong: NgàySơn thù du 3 3-4 Mẫu đơn bì uống 3 lần, mỗi lần 2g. 3 3Sơn dược 3 3-4 Quế chi 1 1 2. Thang.Trạch tả 3-4 Gia công phụ tử 0,5-1 0,5-1 3 Công dụng:Thuốc dùng trị cácchứng đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt ở người già, ngứa, đái khó, đái rắt, phù thũng ởnhững người dễ mệt mỏi, chân tay dễ bị lạnh, ...

Tài liệu được xem nhiều: