Thông tin tài liệu:
Có 3 công cụ đã được kiểm chứng giúp bạn dự đoán và kiểm soát những rủi ro ngắn và dài hạn. Bạn có thể áp dụng một trong những công cụ trên để ra những quyết định quan trọng trong những giai đoạn có nhiều biến động và khó khăn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
3 công cụ giúp quản trị rủi ro 3 công cụ quản trị rủi roCó 3 công cụ đã được kiểm chứng giúp bạn dự đoán và kiểmsoát những rủi ro ngắn và dài hạn. Bạn có thể áp dụng một trongnhững công cụ trên để ra những quyết định quan trọng trongnhững giai đoạn có nhiều biến động và khó khăn.Phi công, nhà quản trị và doanh nhân là những người làm việctrong môi trường có nhiều biến động và rủi ro. Chính vì vậy họ đãphát triển những kĩ năng để quản trị những vấn đề thiếu sự chắcchắn và tiềm ẩn nhiều rủi ro.Có 3 công cụ đã được kiểm chứng giúp bạn dự đoán và kiểmsoát những rủi ro ngắn và dài hạn. Bạn có thể áp dụng một trongnhững công cụ trên để ra những quyết định quan trọng trongnhững giai đoạn có nhiều biến động và khó khăn.Quản trị nguồn lực phi hành đoàn (Crew ResourceManagement –CRM)Đây là quy trình được phát triển bởi NASA vào năm 1979 vớimục đích đảm bảo an toàn tối đa cho các chuyến bay. CRM tậptrung huấn luyện các kĩ năng nhận biết tình huống, giao tiếp mởvà giao tiếp không phân cấp trong khoang lái, giải quyết vấn đề,làm việc nhóm và ra quyết định hiệu quả.Có thể áp dụng cho ai: bất cứ ai cần đưa ra quyết định trong thờigian ngắn và khi một sai lầm dù nhỏ đều không được phép xảyra. Chesley B. “Sully” Sullenberger III, phi công của hãng USAirways đã hạ cánh an toàn xuống dòng sông Hudson và cứusống toàn bộ hành khách và phi hành đoàn trên chuyến bay số1549, ông là người đã tham gia phát triển các khóa học CRM đầutiên của US Airways, tập trung vào phòng ngừa tai nạn máy bayvà huấn luyện phi công trở thành những lãnh đạo tài ba.CRM là các khóa học bắt buộc dành cho tất cả phi công và nênđược xem là chương trình huấn luyện cần thiết trong những nghềnghiệp mà sự mạo hiểm là một phần trong công việc. Có thể nóirằng các kĩ năng được huấn luyện trong CRM là cần thiết dànhcho bất cứ ai làm kinh doanh, theo Jay Hopkins, chủ tịch Học việnPhòng chống tai nạn, người đã giảng dạy CRM từ 1980. “Sự antoàn không chỉ mang ý nghĩa về mặt vật lí, nó còn có ý nghĩa vềmặt tài chính. Tức là giảm rủi ro xuống mức tối thiểu và khôngnên mạo hiểm khi không thực sự cần thiết”. Cũng không ngoại trừnhững rủi ro xuất phát từ việc không thể giao tiếp với quản lí,khách hàng... Hopkins cũng nhấn mạnh rằng khả năng nhận biếttình huống rất quan trọng với quản lí để nắm bắt và hiểu rõ hơnbối cảnh (điều đang xảy ra), tình huống (điều đã xảy ra) và hậuquả (điều sẽ xảy ra).Quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management –ERM)ERM được sử dụng để xác định những rủi ro, lượng hóa nhữngtác động, điều tra nguyên nhân và quản lí những tác động do rủiro mang lại. ERM có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ phântích chỉ số tín dụng, thị trường chứng khoán tới những tác độngtới công ty khi danh tiếng bị đe dọa.Quy trình này gồm có những bước sau:1. Xác định rủi ro2. Lượng hóa rủi ro3. Điều tra nguyên nhân4. Đưa ra phương pháp giải quyết rủi ro5. Quản lý và giám sátCó thể áp dụng cho ai: kiểm toán viên, chuyên viên ngân hànghay các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính muốn tìm hiểu và dựbáo xu hướng trước khi đưa ra những quyết định có tính chiếnlược lâu dài.ERM được xây dựng với mục đích phục vụ cho chiến lược. Đâylà một công cụ lên kế hoạch, không phải công cụ quản lí các hoạtđộng hằng ngày. Cũng cần đảm bảo rằng nguời quản lí và triểnkhai chương trình ERM phải có kĩ năng về định lượng. Có rấtnhiều các chương trình ứng dụng ERM, nhưng theo các chuyêngia một chương trình tốt phải được xây dựng dựa trên tổ hợp cáccông cụ ngẫu nhiên, khoa học đưa ra quyết định, lí thuyết trò chơivà tâm lí ứng xử.Xây dựng kế hoạch dựa trên những phát hiện (Discovery-Driven Planning)Xây dựng kế hoạch dựa trên những phát hiện là công cụ lên kếhoạch dựa trên viễn cảnh, được phát triển bởi giáo sư IanMacMillan thuộc trường Wharton và giáo sư Rita GuntherMcGrath thuộc trường kinh doanh Colombia. Đây là một quy trìnhgồm 6 bước và có tính hệ thống được sử dụng để chuyển nhữngthông tin “chết” những thành kiến thức trong những môi trườngthiếu chắc chắn và rủi ro. Nhà quản lí có thể sử dụng chúng đểđiều chỉnh chiến lược và đưa ra những quyết sách nhanh chónghơn, ví dụ như quyết định liệu có nên rút lui khỏi một thương vụđầu tư thiếu hiệu quả.Quy trình này gồm những bước sau:1. Xác định mục tiêu đầu tư2. Mô tả thị trường cạnh tranh: tạo ra cái nhìn thực tế về môitrường cạnh tranh3. Cụ thể hóa những kết quả thành phẩm: xác định công việc cầnthực hiện để đạt được kết quả4. Kiểm tra giả định: chuyển những giả định thành kiến thức5. Quản lí những điểm mốc: đưa ra kế hoạch kiểm tra các giảđịnh6. Tính toán: Giữ cho chi phí ngày càng giảm tới khi giả địnhđược kiểm tra hoàn tấtÁp dụng cho ai: bất cứ nhà quản lí doanh nghiệp cần đưa ranhững quyết định trong môi trường nhiều rủi ro.Đây là quy trình ngắn hạn được xây dựng để mã hóa những suynghĩ của người làm ...