4 bài thuốc trị chứng đau khắp mình.
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.43 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau khắp mình là biểu hiện khắp mình đau đớn nhức nhối, nhất là lưng, gối, chân, tay... chỗ nào cũng đau. Bệnh hay gặp ở người già, phụ nữ sau sinh. Đông y chia thành 4 thể, tùy thể mà có bài thuốc điều trị thích hợp. Do phong thấp nhập cốt tủy: Khắp mình từ lưng đến thắt lưng, đầu gối, 2 ống chân, không chỗ nào không đau, không dậy nổi, ngồi dậy, đau không chịu nổi
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
4 bài thuốc trị chứng đau khắp mình.4 bài thuốc trị chứng đau khắp mìnhĐau khắp mình là biểu hiện khắp mình đau đớn nhức nhối, nhất là lưng, gối,chân, tay... chỗ nào cũng đau.Bệnh hay gặp ở người già, phụ nữ sau sinh.Đông y chia thành 4 thể, tùy thể mà có bàithuốc điều trị thích hợp.1. Do phong thấp nhập cốt tủy: Khắpmình từ lưng đến thắt lưng, đầu gối, 2 ống Huyền hồ sách.chân, không chỗ nào không đau, không dậynổi, ngồi dậy, đau không chịu nổi, vẫn phải nằm trở lại, kêu đau, kêu nhức phảiđấm bóp, nếu không thì đau chạy qua chạy lại, đau đớn tận trong khớp xươngkhông thể nào chịu nổi. Là do phong thấp nhập vào cốt tuỷ.Phong thấp vào cốt tuỷ khó trừ vì cốt tuỷ thuộc thận, thận có thể bổ, không thể tả.Khử phong thấp thương tổn đến thận, thận bị thương tổn thì tà ở thận không chịura ngoài. Tuy thận không thể tả, tả phong thấp ở vị và đại trường, phong thấp ởthận tự đi vì tỳ là then chốt của thận, đại trường là cửa ngõ của thận. Dùng bàiTịch khử thang: hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, phục linh 10g, nhân sâm 8g, camcúc hoa 8g, chích thảo 4g, khương hoạt 8g, phòng phong 10g.2. Do hoả uất ở thượng tiêu: Khắp mình đau đớn, nhức nhối, từ thắt lưng trởxuống không đau. Đó là do hoả uất ở thượng tiêu, trung tiêu không thể tan ra. Bởihoả sinh uất thì khí can, đởm không tuyên thông mộc tất khắc tì, vị thổ. Thổ khíkhông thăng lên thì hoả cũng khó phát, làm cho khí huyết hao tổn, không thể tướidội kinh lạc, sinh ra đau. Dùng bài Tiêu dao tán gia vị: sài hồ 12g, bạch thược12g, đương quy 12g, cam thảo 4g, chi tử 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, bạch truật8g, khương hoạt 8g.Tiêu dao tán chuyên giải uất ở can, đởm. Chi tử rất hay giải trong uất. Hoả ở can,đởm đã thanh thì đởm trấp khô, đảm huyết táo, gia nhiều đương quy, thược dượclại dễ bình can, trong bình can lại thêm vị tư can, tư đảm thì huyết đầy đủ, khí tưlưu thông. Lại gia khương hoạt để sơ kinh lạc tự nhiên hoả tan hết đau.3. Do khí huyết khuy tổn ngưng trệ, không thông: Khắp mình đau đớn, nhứcnhối, mệt mỏi không chịu được, nhưng có lúc đau, lúc không. Đó là do khí huyếtkhuy tổn, ngưng trệ không thông. Phong hàn buộc ở cốt, thấp nhập vào khớpxương tay chân, đều có thể sinh đau, nhưng đau nhất định không thay đổi, khôngphải lúc đau lúc không.Duy có khí huyết đã hư không thể lưu hành ở khớp xương tay, chân, cơ, xương, dosự thịnh suy, phân ra nặng nhẹ. Lúc huyết tụ thì đau nhẹ, huyết trệ thì đau nặng.Phép trị phải đại bổ khí huyết, giúp thêm vị ôn nhiệt thì tà không dám xâm phạmđau tự dứt. Dùng bài Vong thống thang: đương quy 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế8g, thiên hoa phấn 12g, tần giao 8g, huyền hồ sách 6g.Bài thuốc này là biến phương của bổ huyết thang. Tuy là bổ huyết thang có tácdụng, song bổ khí huyết, hóa khí. Thiên hoa phấn tiêu đàm, khử thấp, tần giao tánphong đau sẽ hết.4. Do đàm thấp kết tụ: Khắp mình mọc khối đau nhức do thấp đàm kết thành, tiêuđàm ở trường. Vị dễ tiêu đàm ở kinh lạc, bì phu khó, do vậy trị ở trường, vị màkhối đau ở bì phu kinh lạc tự tiêu. Dùng bài Tiêu khối chỉ thống đơn: nhân sâm8g, hoàng kỳ 20g, phòng phong 8g, bán hạ 12g, khương hoạt 8g, bạch truật 12g,quế chi 4g, phục linh 16g, ý dĩ nhân 20g.Sở dĩ khối kết thành không tan là do chính khí hư. Khí hư thì đàm kết. Dùng nhânsâm, hoàng kỳ, bạch truật để bổ khí, khí vượng thì đàm suy. Khương hoạt, phòngphong khu phong. Quế chi trục tà thì đàm bị cô lập mà hết đau.Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày. Uống sau khi ăn30 phút. Mỗi liệu trình điều trị trong 7 ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
4 bài thuốc trị chứng đau khắp mình.4 bài thuốc trị chứng đau khắp mìnhĐau khắp mình là biểu hiện khắp mình đau đớn nhức nhối, nhất là lưng, gối,chân, tay... chỗ nào cũng đau.Bệnh hay gặp ở người già, phụ nữ sau sinh.Đông y chia thành 4 thể, tùy thể mà có bàithuốc điều trị thích hợp.1. Do phong thấp nhập cốt tủy: Khắpmình từ lưng đến thắt lưng, đầu gối, 2 ống Huyền hồ sách.chân, không chỗ nào không đau, không dậynổi, ngồi dậy, đau không chịu nổi, vẫn phải nằm trở lại, kêu đau, kêu nhức phảiđấm bóp, nếu không thì đau chạy qua chạy lại, đau đớn tận trong khớp xươngkhông thể nào chịu nổi. Là do phong thấp nhập vào cốt tuỷ.Phong thấp vào cốt tuỷ khó trừ vì cốt tuỷ thuộc thận, thận có thể bổ, không thể tả.Khử phong thấp thương tổn đến thận, thận bị thương tổn thì tà ở thận không chịura ngoài. Tuy thận không thể tả, tả phong thấp ở vị và đại trường, phong thấp ởthận tự đi vì tỳ là then chốt của thận, đại trường là cửa ngõ của thận. Dùng bàiTịch khử thang: hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, phục linh 10g, nhân sâm 8g, camcúc hoa 8g, chích thảo 4g, khương hoạt 8g, phòng phong 10g.2. Do hoả uất ở thượng tiêu: Khắp mình đau đớn, nhức nhối, từ thắt lưng trởxuống không đau. Đó là do hoả uất ở thượng tiêu, trung tiêu không thể tan ra. Bởihoả sinh uất thì khí can, đởm không tuyên thông mộc tất khắc tì, vị thổ. Thổ khíkhông thăng lên thì hoả cũng khó phát, làm cho khí huyết hao tổn, không thể tướidội kinh lạc, sinh ra đau. Dùng bài Tiêu dao tán gia vị: sài hồ 12g, bạch thược12g, đương quy 12g, cam thảo 4g, chi tử 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, bạch truật8g, khương hoạt 8g.Tiêu dao tán chuyên giải uất ở can, đởm. Chi tử rất hay giải trong uất. Hoả ở can,đởm đã thanh thì đởm trấp khô, đảm huyết táo, gia nhiều đương quy, thược dượclại dễ bình can, trong bình can lại thêm vị tư can, tư đảm thì huyết đầy đủ, khí tưlưu thông. Lại gia khương hoạt để sơ kinh lạc tự nhiên hoả tan hết đau.3. Do khí huyết khuy tổn ngưng trệ, không thông: Khắp mình đau đớn, nhứcnhối, mệt mỏi không chịu được, nhưng có lúc đau, lúc không. Đó là do khí huyếtkhuy tổn, ngưng trệ không thông. Phong hàn buộc ở cốt, thấp nhập vào khớpxương tay chân, đều có thể sinh đau, nhưng đau nhất định không thay đổi, khôngphải lúc đau lúc không.Duy có khí huyết đã hư không thể lưu hành ở khớp xương tay, chân, cơ, xương, dosự thịnh suy, phân ra nặng nhẹ. Lúc huyết tụ thì đau nhẹ, huyết trệ thì đau nặng.Phép trị phải đại bổ khí huyết, giúp thêm vị ôn nhiệt thì tà không dám xâm phạmđau tự dứt. Dùng bài Vong thống thang: đương quy 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế8g, thiên hoa phấn 12g, tần giao 8g, huyền hồ sách 6g.Bài thuốc này là biến phương của bổ huyết thang. Tuy là bổ huyết thang có tácdụng, song bổ khí huyết, hóa khí. Thiên hoa phấn tiêu đàm, khử thấp, tần giao tánphong đau sẽ hết.4. Do đàm thấp kết tụ: Khắp mình mọc khối đau nhức do thấp đàm kết thành, tiêuđàm ở trường. Vị dễ tiêu đàm ở kinh lạc, bì phu khó, do vậy trị ở trường, vị màkhối đau ở bì phu kinh lạc tự tiêu. Dùng bài Tiêu khối chỉ thống đơn: nhân sâm8g, hoàng kỳ 20g, phòng phong 8g, bán hạ 12g, khương hoạt 8g, bạch truật 12g,quế chi 4g, phục linh 16g, ý dĩ nhân 20g.Sở dĩ khối kết thành không tan là do chính khí hư. Khí hư thì đàm kết. Dùng nhânsâm, hoàng kỳ, bạch truật để bổ khí, khí vượng thì đàm suy. Khương hoạt, phòngphong khu phong. Quế chi trục tà thì đàm bị cô lập mà hết đau.Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày. Uống sau khi ăn30 phút. Mỗi liệu trình điều trị trong 7 ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trị chứng đau khắp mình Y học cổ truyền bài thuốc dân gian bài thuốc nam chữa bệnh dân gianTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0