Thông tin tài liệu:
Ngay cả với những người có kinh nghiệm trong email marketing, thì họ vẫn phải thường xuyên cập nhật những kiến thức và thuật ngữ mới để phục vụ tốt hơn trong công việc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
44 thủ thuật email marketing mà các marketer cần biết
44 thủ thuật email marketing mà các
marketer cần biết
Email marketing là một phần quan trọng trong chiến lược inbound marketing,
nhưng nếu bạn vẫn còn ở mức “nhập môn”, thì chắc chắn bạn sẽ bị bối rối. Ngay
cả với những người có kinh nghiệm trong email marketing, thì họ vẫn phải thường
xuyên cập nhật những kiến thức và thuật ngữ mới để phục vụ tốt hơn trong công
việc. Thủ thuật Marketing cập nhật những thuật ngữ email marketing từ nguồn
Hubspot và được dịch lại bởi 1 số website marketing tại Việt Nam. Bạn có thể
bookmark lại trang này để tham khảo khi cần thiết.
44 thuật ngữ email marketing cần biết
-A-
Acceptable Spam Report Rate: Tỉ lệ mà tại đó bạn có thể bị thông báo là SPAM
nhưng không ảnh hưởng đến uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Nếu tỉ lệ đó trên
0,1% (1 trên 1000 email) thì sẽ nhận được một cảnh báo.
Acceptance Rate: Tỷ lệ phần trăm số email được các máy chủ gửi email chấp
nhận. Nếu một email được máy chủ email chấp nhận không có nghĩa là nó sẽ được
vào mục Inbox.
-B-
Blacklist: Là một danh sách chứa các địa chỉ IP được xem như là những IP của
Spamer, gây trở ngại đến việc chuyển phát email.
Bounce Rate: Tỷ lệ các email của bạn không được chuyển phát (bị trả lại). Có hai
loại (xem bên dưới). Tỷ lệ bounce rate chấp nhận được là dưới 5%
Bulk Mail: Chỉ một chiến dịch email marketing với quy mô lớn, gửi cùng một nội
dung đến một phân khúc (đối tượng) khách hàng.
-C-
CAN-SPAM: là từ viết tắt của cụm từ “Controlling the Assault of Non-Solicited
Pornography And Marketing Act of 2003″. Đây là một đạo luật đưa ra những quy
định dành cho những email có mục đích thương mại, nội dung của những email đó,
quyền từ chối nhận email của người nhận được email và các hình phạt nếu vi phạm
đạo luật trên.
Clicks Per Delivered: Là tỷ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lượng email
gửi đi nhất định.
Clicks Per Open: Là tỷ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lần mở email
CPM (Cost Per Thousand): Trong email marketing, CPM thường đề cập đến chi
phí thuê danh sách địa chỉ email 1000 người. Ví dụ: Chi phí bạn thuê một danh
sách địa chỉ email là 250.000đ CPM có nghĩa là bạn phải cchi 250đ cho một địa
chỉ email.
CTR (Click-Through Rate): là tỉ lệ phần trăm (số lầ nhấp chuột duy nhất, không
trùng lắp trên số lần mở email) của người nhận nhấp chuột vào một liên kết được
chèn trong email.
Conversion Rate: Là tỷ lệ phần trăm người nhận có hành động cụ thể sau khi xem
email như là truy cập vào website, gọi điện đến đặt hàng hay trả lời email,… trong
một chiến dịch email marketing. Đây là chỉ số quan trọng đánh giá sự thành công
của chiến dịch email marketing.
-D-
Dedicated IP: Trong email marketing, nó đề cập đến địa chỉ IP mà bạn sử dụng để
gửi email marketing
Double Opt-In: Chỉ cách mà bạn nên sử dụng để xây dựng danh sách email, nó
yêu cầu người đăng ký nhận email phải xác nhận bằng cách nhấp vào liên kết trong
email xác nhận hoặc phản hồi email nhận được theo một số cách khác.
-E-
Email Campaign: Một email hoặc một loạt email được thiết kế để hoàn thành một
mục tiêu marketing.
Email Filter: Một kỹ thuật được sử dụng để chặn email dựa trên người gửi, tiêu đề
hay nội dung email.
Email Sponsorships: Chỉ việc mua không gian quảng cáo trong email newsletter
(bản tin điện tử) hoặc tài trợ cho một hay nhiều bài viết.
-F-
False positive: chỉ việc một email hợp pháp bị chặn bởi các bộ lọc nhận thư hoặc
bị xem là thư rác.
-H-
Hard Bounce: chỉ việc chuyển phát một email không thành công do địa chỉ email
không tồn tại, không hợp lệ hoặc bị chặn.
Honey Pot: là một email được tạo nên từ một tổ chức nhằm chống lại spam,khi
spamer gửi email, nó sẽ xác định người gửi là spamer [hay Honey Pot là một hệ
thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả dạng đánh lừa những
kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú ý của chúng, ngăn không
cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật].
House List (or Retention List): Đây là một “tài sản” giá trị cho công việc email
marketing của bạn. Nó là một danh sách được xây dựng một cách hợp pháp, có sự
đồng ý của người nhận, nên bạn có thể xây dựng nên những danh sách riêng dựa
trên nó.
HTML Email: Chỉ email được thiết kế bằng ngôn ngữ HTML. Bạn có thể sáng
tạo cho mình những email tuyệt đẹp bằng HTML.
-I-
IP Warmup: Gửi email với số lượng tăng dần đối với một địa chỉ IP, đều đó sẽ
giúp xây dựng lòng tin đối với địa chỉ IP đó.
-L-
Landing Page: Một landing page, đôi khi còn gọi là một lead capture page – trang
“dẫn tới”/ trang đích đến, là một trang xuất hiện khi có một khách hàng tiềm năng
click chuột vào đường link trong email. Trang này cung cấp thông tin về sản phẩm,
dịch vụ nhằm thúc đẩy một hành động cụ thể từ khách hàng.
Levels of Authentication: Một cách thiết lập danh tính của người gửi, và đảm bảo
người gửi được phép gửi từ một tên miền nhất định.
List Segmentation: Lựa chọn và phân khúc danh sách khách hàng mục tiêu.
Một List Segme ...