7 Câu hỏi ôn tập Triết học
Số trang: 5
Loại file: doc
Dung lượng: 67.50 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn tham khảo tài liệu "7 Câu hỏi ôn tập Triết học" bao gồm các câu hỏi giúp các bạn hệ thống lại kiến thức môn học. Trong đó có các nội dung như: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận; biện chứng giữa lực lượng sản xuất & quan hệ sản xuất... Hi vọng tài liệu sẽ đáp ứng được nhu cầu học tập và ôn thi của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
7 Câu hỏi ôn tập Triết học Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Để phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức thì trước tiên ta phải hiểu và phát biểu được khái niệm về vật chất và ý thức *Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” *Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc. Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội - Nguồn gốc tự nhiên: • Óc người là cơ quan vật chất của ý thức là kết quả quá trình tiến hóa lâu dài của vật chất. • Sự tiến hóa của các hình thức phản ánh phụ thuộc vào những cấp độ phát triển khác nhau của vật chất. Phản ánh tâm lý ở động vật cấp cao và sự chuyển hóa của phản ánh tâm lý thành phản ánh ý thức của con người. - Nguồn gốc xã hội : ý thức hình thành thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội của loài người. * Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: - Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau :Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất là nguồn gốc, là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó. - Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời nó có tác dụng tích cực trở lại với vật chất sinh ra nó theo 2 trường hợp: + Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển. + Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan thì có tác dụng kìm hãm xã hội phát triển. - Ý thức thuần túy: ý thức này dù tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng cũng không làm thay đổi điều kiện hiện thực mà ý thức đó phải thông qua hành động thực tiễn của con người thì mới trở thành hiện thực. * Ý nghĩa phương pháp luận: - Nếu thừa nhận vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì trong hành động nhận thức cũng như hành động thực tiễn của con người phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. - Ý thức có tác động tích cực trở lại vật chất sinh ra nó cho nên ta phải biết phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người. - Cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, ngồi chờ. Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận và rút ra ý nghĩa ? * Thực tiễn: Theo triết học DVBC thực tiễn là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội. Theo triết học Mac - Lênin thì thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau: - Hoạt động sản xuất vật chất: đây là thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1 - Hoạt động cải tạo chính trị xã hội, quan hệ xã hội: như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giải phóng giai cấp, xây dựng thiết chế dân chủ... - Những hoạt động thực nghiệm khoa học: đây là hình thức đặc biệt bởi lẽ nghiên cứu tự nhiên và xã hội trong điều kiện thí nghiệm cũng như việc thực nghiệm chuyển giao khoa học kỹ thuật hay vận dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất vật chất trên cơ sở cải tạo thế giới phục vụ con người. Ba hình thức trên có quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định, 2 hình thức còn lại đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất vật chất. *Lý luận : Theo triết học DVBC lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn và cả những mối liên hệ bản chất mang tính quy luật của các sinh vật hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên lý, phạm trù, quy luật. Từ khái niệm trên cho ta thấy lý luận có những đặc trưng sau đây: - Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. - Lý luận có tính khái quát hóa, trừu tượng hóa cao. - Lý luận có khả năng phản ánh bản chất sâu xa của sự vật hiện tượng. * Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận: Đây là mối quan hệ tác động qua lại 2 chiều, thực tiễn quyết định lý luận và lý luận tác động lên thực tiễn. - Thực tiễn quyết định lý luận: + Thể hiện ở chỗ quyết định cả về nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển lý luận. Hay nói cách khác, thực tiễn thế nào thì lý luận thế ấy, thực tiễn thay đổi thì sớm muộn gì lý luận cũng thay đổi bởi vì thực tiễn đóng vai trò là cơ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
7 Câu hỏi ôn tập Triết học Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Để phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức thì trước tiên ta phải hiểu và phát biểu được khái niệm về vật chất và ý thức *Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” *Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc. Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội - Nguồn gốc tự nhiên: • Óc người là cơ quan vật chất của ý thức là kết quả quá trình tiến hóa lâu dài của vật chất. • Sự tiến hóa của các hình thức phản ánh phụ thuộc vào những cấp độ phát triển khác nhau của vật chất. Phản ánh tâm lý ở động vật cấp cao và sự chuyển hóa của phản ánh tâm lý thành phản ánh ý thức của con người. - Nguồn gốc xã hội : ý thức hình thành thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội của loài người. * Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: - Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau :Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất là nguồn gốc, là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào thì ý thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó. - Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời nó có tác dụng tích cực trở lại với vật chất sinh ra nó theo 2 trường hợp: + Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển. + Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan thì có tác dụng kìm hãm xã hội phát triển. - Ý thức thuần túy: ý thức này dù tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng cũng không làm thay đổi điều kiện hiện thực mà ý thức đó phải thông qua hành động thực tiễn của con người thì mới trở thành hiện thực. * Ý nghĩa phương pháp luận: - Nếu thừa nhận vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì trong hành động nhận thức cũng như hành động thực tiễn của con người phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. - Ý thức có tác động tích cực trở lại vật chất sinh ra nó cho nên ta phải biết phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người. - Cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, ngồi chờ. Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận và rút ra ý nghĩa ? * Thực tiễn: Theo triết học DVBC thực tiễn là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội. Theo triết học Mac - Lênin thì thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau: - Hoạt động sản xuất vật chất: đây là thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1 - Hoạt động cải tạo chính trị xã hội, quan hệ xã hội: như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giải phóng giai cấp, xây dựng thiết chế dân chủ... - Những hoạt động thực nghiệm khoa học: đây là hình thức đặc biệt bởi lẽ nghiên cứu tự nhiên và xã hội trong điều kiện thí nghiệm cũng như việc thực nghiệm chuyển giao khoa học kỹ thuật hay vận dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất vật chất trên cơ sở cải tạo thế giới phục vụ con người. Ba hình thức trên có quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định, 2 hình thức còn lại đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất vật chất. *Lý luận : Theo triết học DVBC lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn và cả những mối liên hệ bản chất mang tính quy luật của các sinh vật hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên lý, phạm trù, quy luật. Từ khái niệm trên cho ta thấy lý luận có những đặc trưng sau đây: - Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. - Lý luận có tính khái quát hóa, trừu tượng hóa cao. - Lý luận có khả năng phản ánh bản chất sâu xa của sự vật hiện tượng. * Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận: Đây là mối quan hệ tác động qua lại 2 chiều, thực tiễn quyết định lý luận và lý luận tác động lên thực tiễn. - Thực tiễn quyết định lý luận: + Thể hiện ở chỗ quyết định cả về nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển lý luận. Hay nói cách khác, thực tiễn thế nào thì lý luận thế ấy, thực tiễn thay đổi thì sớm muộn gì lý luận cũng thay đổi bởi vì thực tiễn đóng vai trò là cơ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Câu hỏi Triết học Ôn thi Triết học Tài liệu Triết học Triết học Mác - Lênin Ôn tập Triết họcTài liệu liên quan:
-
Tài liệu thi Lịch sử Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
25 trang 520 13 0 -
Giáo trình Triết học Mác - Lênin – GS.TS. Phạm Văn Đức
270 trang 329 1 0 -
Bài thu hoạch Triết học Mác - Lênin: Dinh Độc Lập - Chứng nhân lịch sử qua ba giai đoạn chính
21 trang 286 0 0 -
21 trang 232 0 0
-
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 182 0 0 -
19 trang 181 0 0
-
15 trang 175 0 0
-
Ebook Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Phần 1
272 trang 157 0 0 -
31 trang 154 0 0
-
16 trang 149 0 0