8 bài thuốc quý chữa bệnh mùa rét.
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.63 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có những bệnh nặng nhưng có những bệnh nhẹ mà những vị thuốc trong vườn nhà cũng giúp ích rất nhiều. Trong những ngày này các tỉnh miền Bắc thời tiết giá lạnh, tại các bệnh viện lượng bệnh nhân đến khám tăng vọt. Tuy nhiên có những bệnh nặng nhưng có những bệnh nhẹ mà những vị thuốc trong vườn nhà cũng giúp ích rất nhiều. Sau đây xin điểm một số cây rau
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
8 bài thuốc quý chữa bệnh mùa rét.8 bài thuốc quý chữa bệnh mùa rétCó những bệnh nặng nhưng có những bệnh nhẹ mà những vị thuốc trongvườn nhà cũng giúp ích rất nhiều.Trong những ngày này các tỉnh miền Bắc thời tiết giá lạnh, tại các bệnh viện lượngbệnh nhân đến khám tăng vọt. Tuy nhiên có những bệnh nặng nhưng có nhữngbệnh nhẹ mà những vị thuốc trong vườn nhà cũng giúp ích rất nhiều. Sau đây xinđiểm một số cây rau – cây thuốc bạn có thể dùng ngay khi cần thiết.Kinh giới trị cảm mạo nhức đầu: Kinh giới là một thứ rau gia vị không thể thiếutrong những bữa ăn của gia đình. Rau kinh giới thơm, ngon và nhiều tác dụng trịbệnh.Chữa cảm mạo, nhức đầu, sưng họng, nôn mửa: kinh giới, tía tô, ngải cứu,hương nhu, hoắc hương mỗi thứ 10g với 300ml nước đun sôi 5 phút, chia 2 lầnuống.Chữa dị ứng ban chẩn: lấy 100g hoa kinh giới tán nhỏ ngâm vào 1.000ml, dấmthanh, gạn lấy nước thấm vào miếng gạc chà xát lên vùng ban chẩn dị ứng.Cầm máu do chảy máu cam: hoa kinh giới sao đen 15g sắc với 200ml nướcuống trong ngày.Củ cải chữa ho: Cải củ còn gọi là củ cải, rau lú bú, la bạc căn. Củ cải được dùngnhư một loại rau xanh để luộc, muối dưa, củ cải khô ngâm dấm. Ngoài tác dụng làcây rau, cây củ cải còn là vị thuốc chữa ho, hen suyễn nhiều đờm, ngực bụng đầytrướng, bí đại tiểu tiện.Chữa ho lâu ngày nhiều đờm: hạt cải củ 10g, hạt tía tô 10g, hạt cải canh 10g. Tấtcả sao thơm, tán nhỏ cho vào túi vải thêm 50ml nước, sắc còn 200ml, chia làm 3lần uống trong ngày.Rau ngót chữa tưa lưỡi: Kinh nghiệm dân gian truyền lại dùng nước ép lá raungót chữa tưa lưỡi trẻ em rất hiệu nghiệm. Lá rau ngót tươi 20g rửa sạch giã nhỏ,vắt lấy nước, trộn với 20g mật ong. Lấy ngón tay rửa sạch quấn gạc vô khuẩnnhúng vào dung dịch rau ngót - mật ong, đánh lên lưỡi và vòm họng trẻ ngày 3 – 4lần, đánh 2 – 3 ngày lưỡi sẽ hết tưa. Chú ý đánh miệng lưỡi trước khi trẻ bú 10 –15 phút, không đánh khi trẻ vừa bú no bụng vì dễ trớ.Gừng chữa đau bụng tiêu lỏng: Gừng còn gọi là sinh khương (gừng tươi), cankhương. Gừng vị cay tính ấm, giúp cho sự tiêu hóa, dùng trong những trường hợpkém ăn, ăn uống không tiêu, nôn mửa, đi tiêu lỏng, say tàu xe, cảm mạo phonghàn, chữa ho, mất tiếng… Để chữa tiêu chảy mất nước nhẹ, mạch nhỏ, yếu, mồ hôitoát ra, chân tay lạnh. Tán nhỏ gừng khô 60g, nhục quế 60g, gừng tươi 40g, đại hồi100g ngâm với rượu trắng 40 độ (1.000ml), ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 10 –20ml, uống đến khi ngừng tiêu lỏng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
8 bài thuốc quý chữa bệnh mùa rét.8 bài thuốc quý chữa bệnh mùa rétCó những bệnh nặng nhưng có những bệnh nhẹ mà những vị thuốc trongvườn nhà cũng giúp ích rất nhiều.Trong những ngày này các tỉnh miền Bắc thời tiết giá lạnh, tại các bệnh viện lượngbệnh nhân đến khám tăng vọt. Tuy nhiên có những bệnh nặng nhưng có nhữngbệnh nhẹ mà những vị thuốc trong vườn nhà cũng giúp ích rất nhiều. Sau đây xinđiểm một số cây rau – cây thuốc bạn có thể dùng ngay khi cần thiết.Kinh giới trị cảm mạo nhức đầu: Kinh giới là một thứ rau gia vị không thể thiếutrong những bữa ăn của gia đình. Rau kinh giới thơm, ngon và nhiều tác dụng trịbệnh.Chữa cảm mạo, nhức đầu, sưng họng, nôn mửa: kinh giới, tía tô, ngải cứu,hương nhu, hoắc hương mỗi thứ 10g với 300ml nước đun sôi 5 phút, chia 2 lầnuống.Chữa dị ứng ban chẩn: lấy 100g hoa kinh giới tán nhỏ ngâm vào 1.000ml, dấmthanh, gạn lấy nước thấm vào miếng gạc chà xát lên vùng ban chẩn dị ứng.Cầm máu do chảy máu cam: hoa kinh giới sao đen 15g sắc với 200ml nướcuống trong ngày.Củ cải chữa ho: Cải củ còn gọi là củ cải, rau lú bú, la bạc căn. Củ cải được dùngnhư một loại rau xanh để luộc, muối dưa, củ cải khô ngâm dấm. Ngoài tác dụng làcây rau, cây củ cải còn là vị thuốc chữa ho, hen suyễn nhiều đờm, ngực bụng đầytrướng, bí đại tiểu tiện.Chữa ho lâu ngày nhiều đờm: hạt cải củ 10g, hạt tía tô 10g, hạt cải canh 10g. Tấtcả sao thơm, tán nhỏ cho vào túi vải thêm 50ml nước, sắc còn 200ml, chia làm 3lần uống trong ngày.Rau ngót chữa tưa lưỡi: Kinh nghiệm dân gian truyền lại dùng nước ép lá raungót chữa tưa lưỡi trẻ em rất hiệu nghiệm. Lá rau ngót tươi 20g rửa sạch giã nhỏ,vắt lấy nước, trộn với 20g mật ong. Lấy ngón tay rửa sạch quấn gạc vô khuẩnnhúng vào dung dịch rau ngót - mật ong, đánh lên lưỡi và vòm họng trẻ ngày 3 – 4lần, đánh 2 – 3 ngày lưỡi sẽ hết tưa. Chú ý đánh miệng lưỡi trước khi trẻ bú 10 –15 phút, không đánh khi trẻ vừa bú no bụng vì dễ trớ.Gừng chữa đau bụng tiêu lỏng: Gừng còn gọi là sinh khương (gừng tươi), cankhương. Gừng vị cay tính ấm, giúp cho sự tiêu hóa, dùng trong những trường hợpkém ăn, ăn uống không tiêu, nôn mửa, đi tiêu lỏng, say tàu xe, cảm mạo phonghàn, chữa ho, mất tiếng… Để chữa tiêu chảy mất nước nhẹ, mạch nhỏ, yếu, mồ hôitoát ra, chân tay lạnh. Tán nhỏ gừng khô 60g, nhục quế 60g, gừng tươi 40g, đại hồi100g ngâm với rượu trắng 40 độ (1.000ml), ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 10 –20ml, uống đến khi ngừng tiêu lỏng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chữa bệnh mùa rét Y học cổ truyền bài thuốc dân gian bài thuốc nam chữa bệnh dân gianTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0