Đại cương:Sau khi sinh trong quá trình tử cung phục hồi lại trạng thái bình thường như trước khi sinh, tử cung phải đào thải lớp niêm mạc tử cung sinh ra trong quá trình thai nghén - niêm mạc bắt đầu đi vào hoại tử, bị xơ hóa mà bong ra, lẫn lộn với máu, chất nhầy theo âm đạo thoát ra ngoài, người ta gọi đó là Ác lộ, máu sinh hay thường gọi là sản dịch. Cho nên trong ác lộ có máu, niêm mạc bị hoại tử và chất nhầy… Trong 3 ngày sau khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁC LỘ BẤT TUYỆT ÁC LỘ BẤT TUYỆT Đại cương: Sau khi sinh trong quá trình tử cung phục hồi lại trạng thái bình thường nhưtrước khi sinh, tử cung phải đào thải lớp niêm mạc tử cung sinh ra trong quá trìnhthai nghén - niêm mạc bắt đầu đi vào hoại tử, bị xơ hóa mà bong ra, lẫn lộn vớimáu, chất nhầy theo âm đạo thoát ra ngoài, người ta gọi đó là Ác lộ, máu sinh haythường gọi là sản dịch. Cho nên trong ác lộ có máu, niêm mạc bị hoại tử và chấtnhầy… Trong 3 ngày sau khi sinh, máu sản dịch ra nhiều, màu đỏ tươi, sau đó màumáu nhạt dần, có màu hồng nhạt, giống như dịch loãng. Trong khoảng từ 7 đến 10ngày sau khi sinh, trong máu sinh có mang một lượng lớn tế bào và niêm mạc nêncó màu vàng nhạt và màu trắng còn goị là máu sinh trắng, trong khoảng 20 ngàythì sản dịch ra hết Nếu quá thời gian này mà ác lộ vẫn cứ tiết ra lai rai không dứt gọi là chứngSản Hậu Ác Lộ Bất Tuyệt, Ác Lộ Bất Chỉ, Ác Lộ Bất Ngưng. Nếu chứng này kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng huyết bị hư (thiếu máu)sinh ra nhiều biến chứng khác. Nguyên nhân gây chứng này thường do sót nhau, hoặc cơ năng của tử cungquá yếu không hoàn thành được sứ mệnh đào thải lớp niêm mặc tử cung, hoặc tửcung có viêm nhiễm Nguyên Nhân Có thể do: + Khí Hư: Cơ thể vốn suy nhược, lúc sinh, khí bị mất, huyết bị hao, hoặcsau khi sinh, do mất quá nhiều sức, khiến cho Tỳ khí bị tổn thương, trung khí bịhư, hãm, mạch Nhâm, Xung không điều hoà, huyết không thu nhiếp lại được khiếncho sản dịch ra lâu ngày không cầm lại được + Huyết Nhiệt: Sản phụ vốn bị âm hư, khi sinh huyết bị mất, tân dịch bịtổn, phần doanh và âm bị suy, âm hư thì sinh nội nhiệt. Hoặc sau khi sinh xong ănquá nhiều thức ăn cay nóng. Hoặc do Can khí uất trệ, lâu ngày hoá thành nhiệt,nhiệt làm tổn thương mạch Xung và Nhân, khiến cho huyết đi bậy gây nên. + Huyết Ứ: Sau khi sinh xong, bào cung, bào mạch đều rỗng và hư yếu, hàntà thừa cơ xâm nhập vào, huyết bị hàn làm cho ngưng lại, kết thành ứ. Hoặc dothất tình nội thương, khí trệ làm cho huyết bị ứ, gây ngăn trở mạch Xung Nhâm,huyết mới không yên được, theo sản dịch chảy ra rỉ rả không dứt. Sách ‘Thai Sản Tâm Pháp’ cho rằng: “Sau khi sinh mà ác lộ ra không dứt,không nhiều như chứng băng lậu, là do lúc sinh kinh huyết bị tổn thương, hoặchuyết hư tổn bất túc hoặc ác huyết ra không hết, huyết tốt khó yên, cùng kéo nhaura, lâu ngày không khỏi. Biện chứng luận trị: 1. Khí Hư: Sau khi sinh, quá thời gian bình thường mà sản dịch vẫn còn lairai không ngừng, mầu hồng nhạt, lượng nhiều, chất dẻo dính, không có mùi hôi, cócảm giác bụng dưới trệ xuống, tinh thần mỏi mệt, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡibình thường, mạch Hoãn nhược. Điều trị: Ích khí, nhiếp huyết. Bài thuốc: Bổ trung ích khi gia giảm Bổ trung ích Đẳn 1 Hoà 2 Chíc 4khí g sâm 6 ng kỳ 0 h thảo Thăn 4 Qui 1 Sài 6 Bạc 1g ma -6 đầu 2 hồ -10 h truật 2 Trần 4 NgảBì -6 i diệp sao đen Nếu cả khí huyết đều hư: Sản hậu ác lộ không dứt, sắc huyết vàng nhạt,mặt xanh trắng, tinh lực sút kém, thân thể gầy yếu, sợ lạnh, đầu váng, mắt hoa, taiù, hồi hộp, hơi thở ngắn, vùng bụng mềm không đau, lưỡi nhạt, không rêu, mạchHư Tế Vi Nhược, dùng bài Thập toàn đại bổ thang 2. Huyết ứ: Sinh xong đau bụng, ác lộ ra không dứt, mầu huyết tím đenhoặc có cục, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Sáp. Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, lý huyết, quy kinh. Bài thuốc: Dùng bài Sinh Hóa Thang gia giảm Đươn 1 Xuyê 1 Đà 8 g qui 2 n khung 0 o nhân Bà 6 Cam 4 Tam 8 Ích 1o khương thảo thất mẫu 2 Nếu kèm miệng khô, họng khô, mạch Huyền Sác, thêm Địa du, Hoàng bá(sao đen) để thanh nhiệt, chỉ huyết. 3. Huyết Nhiệt: ác lộ ra không dứt, sắc huyết đỏ tươi, tâm phiền, miệngkhát nước, rêu lưỡi hồng, mạch Sác. Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết Bài thuốc: Bảo Âm Tiễn (Thẩm Thị Tôn Sinh Thư) goa goa,r Sinh 2 Bạch 1 Ho 1 địa 0 thược 2 ài sơn 2 Tụ 1 Hoàn 1 Hoàn 8 Ca 4c đoạn 0 g cầm 0 g bá m thảo A 1 Hạn 1 Ô tặc 1gi ...