Thông tin tài liệu:
Một số tác dụng ngoại ý xảy ra trên 0,5-1% bệnh nhân được điều trị bằng Accupril trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết áp và suy tim sung huyết, bao gồm : Hệ tim mạch : giãn mạch.Hệ tiêu hóa : viêm dạ dày, đầy hơi. Hệ thần kinh : buồn ngủ.Hệ hô hấp : viêm phế quản, khó thở.Da : ngứa, phát ban, vã mồ hôi. Các triệu chứng khác : phù nề, đau khớp, trầm cảm, sốt.Kết quả thử nghiệm cận lâm sàng : không có trường hợp nào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ACCUPRIL (Kỳ 4) ACCUPRIL (Kỳ 4) Một số tác dụng ngoại ý xảy ra trên 0,5-1% bệnh nhân được điều trị bằngAccupril trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết ápvà suy tim sung huyết, bao gồm : Hệ tim mạch : giãn mạch. Hệ tiêu hóa : viêm dạ dày, đầy hơi. Hệ thần kinh : buồn ngủ. Hệ hô hấp : viêm phế quản, khó thở. Da : ngứa, phát ban, vã mồ hôi. Các triệu chứng khác : phù nề, đau khớp, trầm cảm, sốt. Kết quả thử nghiệm cận lâm sàng : không có trường hợp nào bị mất bạchcầu hạt được quy là do Accupril. Tăng kali huyết : xem phần Thận trọng lúc dùng. Creatinin và nitơ urê máu : Có 3-4% bệnh nhân được điều trị duy nhất bằngAccupril được ghi nhận có tăng (> 1,25 lần giới hạn trên của giá trị bình thường).Sự gia tăng đó sẽ trở lại bình thường khi ngưng điều trị. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Uống Accupril không liên quan đến bữa ăn. Cao huyết áp : Liệu pháp dùng một loại thuốc (đơn liệu pháp) : Liều ban đầu Accuprilđược khuyến cáo ở bệnh nhân không dùng thuốc lợi tiểu là 10 mg một lần mỗingày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể chỉnh liều (bằng cách tăng đôi liều) chođến liều duy trì tối đa là 20-40 mg/ngày uống 1 lần duy nhất hay chia làm 2 lần.Nên duy trì việc kiểm tra ở bệnh nhân được điều trị với liều duy nhất trong ngày.Một số bệnh nhân được cho dùng Accupril đến 80 mg/ngày. Phối hợp với thuốc lợi tiểu : Ở các bệnh nhân được điều trị phối hợp vớithuốc lợi tiểu thì liều ban đầu của Accupril được chỉ định là 5 mg để xem có tăngtác dụng hạ huyết áp hay không. Sau đó có thể điều chỉnh (theo cách ở trên) để có được đáp ứng tối ưu.Hiện nay chưa có kinh nghiệm về liều lượng chuyên biệt cho bệnh nhân có thanhthải creatinin dưới 15 ml/phút. Bác sĩ cần phải cân nhắc hoặc giảm liều hoặc kéodài thời gian giữa các lần dùng thuốc. Suy thận : Các số liệu về động học cho thấy thời gian bán hủy đào thải củaquinapril tăng lên khi độ thanh thải creatinin giảm. Ở bệnh nhân có thanh thảicreatinin dưới 40 ml/phút, liều ban đầu phải là 5 mg mỗi ngày một lần, sau đó sẽđiều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu (xem Bảng 2). Bảng 2. Phác đồ liều cho bệnh nhân bị suy thận. Thanh thải Liều ban đầu creatinine (ml/phút) (mg/ngày) < 40 5,0 < 15 * * Kinh nghiệm điều trị cho đến nay chưa đủ để xác định liều đặc biệtkhuyến cáo cho các bệnh nhân này, do đó bác sĩ nên cân nhắc hoặc giảm liềuhoặc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc. Người già (trên 65 tuổi) : Các thay đổi về sinh lý cộng thêm tuổi già có thểảnh hưởng đến đáp ứng của bệnh nhân đối với việc điều trị cao huyết áp. Ngoài ra,tốc độ tạo thành và đào thải quinaprilat giảm đi ở bệnh nhân trên 65 tuổi so vớibệnh nhân trẻ và có liên quan đến sự suy chức năng thận thường xảy ra ở ngườigià. Tuy nhiên, tuổi tác không ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn củaquinapril. Tuy nhiên, do chức năng thận có xu hướng giảm ở người cao tuổi, nênliều ban đầu của quinapril cho người già được khuyến cáo là 5 mg mỗi ngày mộtlần, sau đó điều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu. Suy tim sung huyết : Liều ban đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy tim sung huyết là liều duy nhất5 mg, sau đó phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện triệu chứng hạ huyết áp. Có thểchỉnh liều đến 40 mg mỗi ngày chia làm hai lần, phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hayglycosid trợ tim. Tuy nhiên, thường thì liều duy trì có hiệu quả là từ 10 đến 20 mgmỗi ngày chia làm hai lần, kèm với các liệu pháp phối hợp. QUÁ LIỀU Không có số liệu về quá liều ở người. LD50 khi uống của quinapril trênchuột nhắt và chuột cống là 1440-4280 mg/kg. Những biểu hiện lâm sàng có thểxảy ra là giảm huyết áp nặng, thường phải điều trị bằng biện pháp tăng thể tích quađường tĩnh mạch. Hiện chưa rõ có thể loại quinapril và các chất chuyển hóa của nóqua đường thẩm phân phúc mạc được hay không.