Danh mục

Albuterol

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 112.88 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên gốc: AlbuterolTên thương mại: VENTOLIN, PROVENTILNhóm thuốc: Albuterol là một thuốc giãn phế quản được dùng trong điều trị hen và các chứng bệnh tắc nghẽn đường hô hấp khác. Hen là một bệnh hô hấp trong đó đường hô hấp (ống phế quản) bị chít hẹp trên diện rộng. Đường hô hấp cho phép không khí đi vào và đi ra khỏi phổi. Đường hô hấp có thể bị chít hẹp do tích luỹ dịch nhày, co thắt cơ vòng hô hấp hoặc phù nề niêm mạc. Đường hô hấp bị chít hẹp dẫn tới khó thở, thở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Albuterol Albuterol Tên gốc: Albuterol Tên thương mại: VENTOLIN, PROVENTIL Nhóm thuốc: Albuterol là một thuốc giãn phế quản được dùng trong điều trị hen và cácchứng bệnh tắc nghẽn đường hô hấp khác. Hen là một bệnh hô hấp trong đóđường hô hấp (ống phế quản) bị chít hẹp trên diện rộng . Đường hô hấp cho phép không khí đi vào và đi ra khỏi phổi. Đường hôhấp có thể bị chít hẹp do tích luỹ dịch nhày, co thắt cơ vòng hô hấp hoặc phù nềniêm mạc. Đường hô hấp bị chít hẹp dẫn tới khó thở, thở khò khè, ho và sung huyết.Albuterol làm giãn phế quản bằng cách làm giãn cơ vòng phế quản. Albuterolcũng có ích ở bệnh nhân bị khí phế thũng và viêm phế quản mạn khi các triệuchứng một phần là do tắc nghẽn đường hô hấp gây ra. Kê đơn: Có Dạng dùng: Dạng hít trong hộp nhỏ (6,8g với 80 lần hít và 17g với 200 lần hít). Cũngcó trong sirô, dung dịch và viên nén (2mg, 4mg). Bảo quản: Albuterol cần được bảo quản ở nhiệt độ 15-30oC. Hộp cần để tránh xanhiệt độ hoặc lửa và không được làm thủng. Chỉ định: Albuterol được dùng làm giảm và phòng ngừa tắc nghẽn đường hô hấp(co thắt phế quản) ở bệnh nhân hen và bệnh nhân hen do gắng sức. Cũng có thểdùng albuterol trong điều trị bệnh nhân bị khí phế thũng và viêm phế quản mạnkhi các triệu chứng có liên quan với tắc nghẽn đường hô hấp. Dạng albuterol hítbắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 15 phút và có thể kéo dài tới 6 giờ. Cách dùng: Không nên hít albuterol quá số liều đã ghi trong đơn. Việc dùng quá mứcalbuterol hít có thể gây tác dụng có hại trên tim. Việc hít albuterol cần theo đúngkỹ thuật và cần tuân thủ đúng những chỉ dẫn đặc trưng ghi kèm trên bao bìthuốc. Việc dùng thuốc ở trẻ em cần có sự giám sát của người lớn. Bệnh nhâncần hít nhiều hơn để làm giảm triệu chứng nên hỏi ý kiến thầy thuốc. Tương tác thuốc: Thận trọng khi dùng albuterol ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành hoặc bị rốiloạn nhịp. Không nên dùng albuterol cùng với các thuốc kích thích khác vì tácđộng phối hợp của chúng trên nhịp tim, huyết áp và khả nǎng gây đau ngực ởbệnh nhân đang bị bệnh mạch vành. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, như ELAVIL, không nên dùng cùngvới albuterol vì độc tính phối hợp của chúng trên hệ mạch. ở một số ít bệnhnhân, albuterol hít có thể có tác dụng ngược là thúc đẩy co thắt phế quản nguyhiểm đến tính mạng. Phản ứng dị ứng hiếm khi xảy ra và có thể gây phát ban, viêm thanhquản, phù nề, co thắt phế quản và sốc phản vệ. Cũng đã có báo cáo về bệnh đáiđường nặng lên và hạ kali. Tác dụng phụ: Albuterol có thể gây tác dụng phụ bao gồm hồi hộp đánh trống ngực,nhịp tim nhanh, tǎng huyết áp, run, buồn nôn, bồn chồn, chóng mặt và ợ nóng.Ngứa họng và chảy máu mũi cũng có thể xảy ra.

Tài liệu được xem nhiều: