ÂM DƯƠNG DỊCH
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu âm dương dịch, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÂM DƯƠNG DỊCH ÂM DƯƠNG DỊCHLà trường hợp chuyển bệnh từ người nam sang người nữ và ngược lại (âm dươngdịch).Từ đời nhà Hán (thế kỷ thứ 2) trong sách ‘Thương Hàn Luận’ đã ghi: “Thươnghàn âm dương dịch, người bệnh cơ thể nặng nề, hơi thở ngắn, bụng dưới đau hoặcđau rút đến giữa âm đạo, nhiệt bốc lên ngực, đầu nặng, không nhấc lên được, mắtmờ đi, chân, gối co rút, dùng bài Thiêu Côn Tán làm chính”.Về nghĩa của âm dương dịch, các y gia sau này cắt nghĩa không thống nhất. Cáchchung có hai cách giải thích:+ Một cho là chứng bệnh nam truyền cho nữ, nữ truyền cho nam, chữ dịch ở đâyđược giải thích là giao dịch.+ Nhóm khác cho rằng đó là chứng nữ lao phục, do sau khi giao hợp thì phát bệnh,do tinh khí bị hư tổn, nên bệnh sinh ra. Chữ dịch ở đây được hiểu là biến dịch.Sách ‘Loại Chứng Hoạt Nhân Th ư’ dùng bài Quát Lâu Căn Trúc Nh ự Thang, TrúcBì Thang, Đương Quy Bạch Truật Tán.Sách ‘Âm Chứng Lược Lệ’ dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang hoặc ThôngMạch Tứ Nghịch Thang.Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’ dùng bài Độc Sâm Thang uống với Thiêu CônTán...Các dẫn chứng trên cho thấy chứng bệnh này đã được Đông Y nhắc đến từ rất lâu.Nếu do thận tinh hư tổn, chính khí suy bại, nguyên tắc điều trị là phải phù chính,cố bản. Nếu do âm h ư nội nhiệt cần bổ Thận, ích tinh, tư âm, thanh nhiệt làmchính.Nếu do dương suy hàn ngưng phải bổ Thận, chấn tinh, đại bổ nguyên khí.Nguyên nhân: Bệnh nhân vừa bị bệnh nặng xong, chính khí chưa hồi phục, tà khíchưa ra hết đã giao hợp, hai khí âm dương truyền sang lẫn nhau. Đàn ông bệnhtruyền sang đàn bà, đàn bà bệnh truyền sang đàn ông. Sách ‘Đại Chúng Vạn BệnhCố Vấn’ viết: “Người mắc bệnh thương hàn vừa mới khỏi, khí huyết chưa hòa, vộigiao hợp, hai khí âm dương cảm nhau, độc dư của người bệnh liền truyền sang chongười khỏe mạnh”.Thường do ba nguyên nhân chính sau:+ Âm Hư Nội Nhiệt: Bị bệnh ôn nhiệt, nhiệt thiêu đốt tân dịch hoặc phần âm bịtổn thương, mới bị bệnh nặng khỏi, phần âm và tân dịch chưa phục hồi, vẫn còndư nhiệt mà đã giao hợp, thận tinh tiết ra, chân âm bị hao tổn. Âm dịch suy yếu sẽsinh ra hư nhiệt. Thận chủ cốt, sinh tủy, là biển tủy của não, nếu thận tinh bị tổnhại thì biển tủy sẽ trống rỗng sẽ gây nên âm hư nội nhiệt. Tinh kiệt tủy hư lànguyên nhân chính gây nên chứng âm dương dịch.+ Dương Suy Hàn Ngưng: Bị bệnh thương hàn, hàn tà làm tổn thương phần dươnghoặc mồ hôi ra nhiều làm hại phần dương, mới bị bệnh nặng khỏi, dương khí chưaphục hồi, hàn tà vẫn còn mà đã giao hợp làm hao tổn tinh và dương khí. Tinh kiệtthì dương khí không sinh ra được, thận dương sẽ bất túc, mệnh môn hỏa sẽ suy,hàn tà thừa cơ xâm nhập và hãm lại ở bên trong khiến cho âm hàn vượng ở bêntrong, hàn ngưng ở kinh mạch sẽ gây nên âm dương dịch.+ Tinh Kiệt Khí Suy: Phần khí của cơ thể vốn bị suy yếu, bị thương hàn, ôn bệnhlâu ngày khiến cho chính khí bị tổn thương, bệnh lâu ngày chưa khỏi, hàn nhiệtchưa hết, chính khí chưa hồi phục mà đã vội giao hợp thận tinh bị hao tổn, suykiệt, tinh không hóa được khí, nguyên khí bị yếu sẽ khiến cho thận tinh và nguyênkhí suy kiệt gây nên âm dương dịch.Triệu chứng: Người bệnh thấy nặng nề, khó thở, bụng dưới nặng, run giật cáckhủy tay, chân, mắt mờ, đầu nặng.Đàn bà thì bụng dưới và lưng đau thắt.Đàn ông thì dương vật sưng dần lên (khi chết dương vật vẫn sưng).Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau:1- Âm Hư Nội Nhiệt: Tinh thần mỏi mệt, gầy ốm, sốt về chiều, mồ hôi trộm, ngũtâm phiền nhiệt, họng khô, gò má đỏ, đầu váng, tai ù, hoa mắt, mất ngủ, hay mơ,lưng đau, chân yếu, tự cảm thấy hơi nóng từ bụng dưới bốc lên đến ngực, lưỡi đỏ,ít nước miếng, mạch Tế Sác không lực.Điều trị: Bổ Thận, ích tinh, tư âm, thanh nhiệt.Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với bài Thiêu Côn Tán (Thương Hàn Luận): Dùng âmmao (lông mu) một mớ (6-8g), đàn ông dùng của dàn bà, đàn bà dùng của đànông, đốt thành tro, hòa nước cho uống hoặc uống với Trúc Bì Thang. Ngày uống 3lần. Uống xong đi tiểu sẽ dễ, đầu âm hành hơi sưng thì có công hiệu).(Trong bài dùng Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Câu kỷ, Quy bản giao, Thỏ ty tử đểbổ Thận, ích tinh, dưỡng Can huyết, thanh h ư nhiệt; Lộc giác giao chấn bổ tinhtủy; Địa cốt bì, Bạch vi, Ngân sài hồ để thanh hư nhiệt. Thiêu Côn Tán để thôngtán dẫn tà ra khỏi bộ phận sinh dục.Gia giảm: Tiểu không thông thêm Bạch mao căn; Mồ hôi trộm thêm Long cốt,Mẫu lệ, Ngũ vị tử; Hơi thở ngắn thêm Nhân sâm, Tử hà xa.2- Âm Suy Hàn Ngưng: Chân tay lạnh, lưng và chân lạnh đau, bụng dưới đau thắtlan đến âm đạo, thích ấm, thích xoa bóp, đầu nặng không nhấc l ên nổi, mờ mắt,tiểu không thông hoặc tiểu không tự chủ, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận,mạch Trầm Trì.Nếu bụng đau, bộ phận sinh dục co rút, sắc mặt xanh xám, trán ra mồ hôi lạnh, taychân lạnh, mạch Vi muốn tuyệt.Điều trị: Ôn dương, bổ Thận, tán hàn, chỉ thống.Dùng bài Hữu Quy Hoàn hợp với Phù Mệnh Sinh Hỏa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÂM DƯƠNG DỊCH ÂM DƯƠNG DỊCHLà trường hợp chuyển bệnh từ người nam sang người nữ và ngược lại (âm dươngdịch).Từ đời nhà Hán (thế kỷ thứ 2) trong sách ‘Thương Hàn Luận’ đã ghi: “Thươnghàn âm dương dịch, người bệnh cơ thể nặng nề, hơi thở ngắn, bụng dưới đau hoặcđau rút đến giữa âm đạo, nhiệt bốc lên ngực, đầu nặng, không nhấc lên được, mắtmờ đi, chân, gối co rút, dùng bài Thiêu Côn Tán làm chính”.Về nghĩa của âm dương dịch, các y gia sau này cắt nghĩa không thống nhất. Cáchchung có hai cách giải thích:+ Một cho là chứng bệnh nam truyền cho nữ, nữ truyền cho nam, chữ dịch ở đâyđược giải thích là giao dịch.+ Nhóm khác cho rằng đó là chứng nữ lao phục, do sau khi giao hợp thì phát bệnh,do tinh khí bị hư tổn, nên bệnh sinh ra. Chữ dịch ở đây được hiểu là biến dịch.Sách ‘Loại Chứng Hoạt Nhân Th ư’ dùng bài Quát Lâu Căn Trúc Nh ự Thang, TrúcBì Thang, Đương Quy Bạch Truật Tán.Sách ‘Âm Chứng Lược Lệ’ dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang hoặc ThôngMạch Tứ Nghịch Thang.Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’ dùng bài Độc Sâm Thang uống với Thiêu CônTán...Các dẫn chứng trên cho thấy chứng bệnh này đã được Đông Y nhắc đến từ rất lâu.Nếu do thận tinh hư tổn, chính khí suy bại, nguyên tắc điều trị là phải phù chính,cố bản. Nếu do âm h ư nội nhiệt cần bổ Thận, ích tinh, tư âm, thanh nhiệt làmchính.Nếu do dương suy hàn ngưng phải bổ Thận, chấn tinh, đại bổ nguyên khí.Nguyên nhân: Bệnh nhân vừa bị bệnh nặng xong, chính khí chưa hồi phục, tà khíchưa ra hết đã giao hợp, hai khí âm dương truyền sang lẫn nhau. Đàn ông bệnhtruyền sang đàn bà, đàn bà bệnh truyền sang đàn ông. Sách ‘Đại Chúng Vạn BệnhCố Vấn’ viết: “Người mắc bệnh thương hàn vừa mới khỏi, khí huyết chưa hòa, vộigiao hợp, hai khí âm dương cảm nhau, độc dư của người bệnh liền truyền sang chongười khỏe mạnh”.Thường do ba nguyên nhân chính sau:+ Âm Hư Nội Nhiệt: Bị bệnh ôn nhiệt, nhiệt thiêu đốt tân dịch hoặc phần âm bịtổn thương, mới bị bệnh nặng khỏi, phần âm và tân dịch chưa phục hồi, vẫn còndư nhiệt mà đã giao hợp, thận tinh tiết ra, chân âm bị hao tổn. Âm dịch suy yếu sẽsinh ra hư nhiệt. Thận chủ cốt, sinh tủy, là biển tủy của não, nếu thận tinh bị tổnhại thì biển tủy sẽ trống rỗng sẽ gây nên âm hư nội nhiệt. Tinh kiệt tủy hư lànguyên nhân chính gây nên chứng âm dương dịch.+ Dương Suy Hàn Ngưng: Bị bệnh thương hàn, hàn tà làm tổn thương phần dươnghoặc mồ hôi ra nhiều làm hại phần dương, mới bị bệnh nặng khỏi, dương khí chưaphục hồi, hàn tà vẫn còn mà đã giao hợp làm hao tổn tinh và dương khí. Tinh kiệtthì dương khí không sinh ra được, thận dương sẽ bất túc, mệnh môn hỏa sẽ suy,hàn tà thừa cơ xâm nhập và hãm lại ở bên trong khiến cho âm hàn vượng ở bêntrong, hàn ngưng ở kinh mạch sẽ gây nên âm dương dịch.+ Tinh Kiệt Khí Suy: Phần khí của cơ thể vốn bị suy yếu, bị thương hàn, ôn bệnhlâu ngày khiến cho chính khí bị tổn thương, bệnh lâu ngày chưa khỏi, hàn nhiệtchưa hết, chính khí chưa hồi phục mà đã vội giao hợp thận tinh bị hao tổn, suykiệt, tinh không hóa được khí, nguyên khí bị yếu sẽ khiến cho thận tinh và nguyênkhí suy kiệt gây nên âm dương dịch.Triệu chứng: Người bệnh thấy nặng nề, khó thở, bụng dưới nặng, run giật cáckhủy tay, chân, mắt mờ, đầu nặng.Đàn bà thì bụng dưới và lưng đau thắt.Đàn ông thì dương vật sưng dần lên (khi chết dương vật vẫn sưng).Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau:1- Âm Hư Nội Nhiệt: Tinh thần mỏi mệt, gầy ốm, sốt về chiều, mồ hôi trộm, ngũtâm phiền nhiệt, họng khô, gò má đỏ, đầu váng, tai ù, hoa mắt, mất ngủ, hay mơ,lưng đau, chân yếu, tự cảm thấy hơi nóng từ bụng dưới bốc lên đến ngực, lưỡi đỏ,ít nước miếng, mạch Tế Sác không lực.Điều trị: Bổ Thận, ích tinh, tư âm, thanh nhiệt.Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với bài Thiêu Côn Tán (Thương Hàn Luận): Dùng âmmao (lông mu) một mớ (6-8g), đàn ông dùng của dàn bà, đàn bà dùng của đànông, đốt thành tro, hòa nước cho uống hoặc uống với Trúc Bì Thang. Ngày uống 3lần. Uống xong đi tiểu sẽ dễ, đầu âm hành hơi sưng thì có công hiệu).(Trong bài dùng Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Câu kỷ, Quy bản giao, Thỏ ty tử đểbổ Thận, ích tinh, dưỡng Can huyết, thanh h ư nhiệt; Lộc giác giao chấn bổ tinhtủy; Địa cốt bì, Bạch vi, Ngân sài hồ để thanh hư nhiệt. Thiêu Côn Tán để thôngtán dẫn tà ra khỏi bộ phận sinh dục.Gia giảm: Tiểu không thông thêm Bạch mao căn; Mồ hôi trộm thêm Long cốt,Mẫu lệ, Ngũ vị tử; Hơi thở ngắn thêm Nhân sâm, Tử hà xa.2- Âm Suy Hàn Ngưng: Chân tay lạnh, lưng và chân lạnh đau, bụng dưới đau thắtlan đến âm đạo, thích ấm, thích xoa bóp, đầu nặng không nhấc l ên nổi, mờ mắt,tiểu không thông hoặc tiểu không tự chủ, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận,mạch Trầm Trì.Nếu bụng đau, bộ phận sinh dục co rút, sắc mặt xanh xám, trán ra mồ hôi lạnh, taychân lạnh, mạch Vi muốn tuyệt.Điều trị: Ôn dương, bổ Thận, tán hàn, chỉ thống.Dùng bài Hữu Quy Hoàn hợp với Phù Mệnh Sinh Hỏa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền chữa bệnh bằng y học cổ truyền bài giảng y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0