Thông tin tài liệu:
Tên gốc: AmiodaronTên thương mại: CORDARONENhóm thuốc và cơ chế: Amiodaron được dùng để điều chỉnh các nhịp bất thường của tim (thuốc chống loạn nhịp). Amiodaron được tìm ra nǎm 1961.Thuốc được FDA cho phép dùng làm thuốc chống loạn nhịp trên lâm sàng vào nǎm 1985. Mặc dù amiodaron có nhiều tác dụng phụ, một số trong đó nặng và có thể gây tử vong, thuốc đã điều trị thành công nhiều trường hợp loạn nhịp mà các thuốc chống loạn nhịp khác thất bại.Amiodaron được xem là một thuốc chống loạn nhịp "phổ rộng", thuốc có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Amiodaron (Kỳ 1) Amiodaron (Kỳ 1) Tên gốc: Amiodaron Tên thương mại: CORDARONE Nhóm thuốc và cơ chế: Amiodaron được dùng để điều chỉnh các nhịpbất thường của tim (thuốc chống loạn nhịp). Amiodaron được tìm ra nǎm 1961. Thuốc được FDA cho phép dùng làm thuốc chống loạn nhịp trên lâmsàng vào nǎm 1985. Mặc dù amiodaron có nhiều tác dụng phụ, một số trong đónặng và có thể gây tử vong, thuốc đã điều trị thành công nhiều trường hợp loạnnhịp mà các thuốc chống loạn nhịp khác thất bại. Amiodaron được xem là một thuốc chống loạn nhịp phổ rộng, thuốc cótác dụng phức tạp và đa dạng trên hoạt động điện của tim là nguyên nhân tạo ranhịp tim. Những tác dụng điện quan trọng nhất là: 1. làm chậm tốc độ tái phân cực (tốc độ hệ thống điện của tim nạp lại saukhi tim co). 2. kéo dài giai đoạn điện trong đó tế bào cơ tim bị kích thích điện (thờigian tiềm tàng). 3. làm chậm tốc độ dẫn điện (tốc độ mỗi xung điện được dẫn truyền quahệ thống điện của tim). 4. giảm tốc độ nóng của máy phát xung điện bình thường ở tim (máy tạonhịp tim). 5. làm chậm dẫn truyền qua những đường truyền điện đặc biệt (đườngphụ) gây ra loạn nhịp. Ngoài việc là thuốc chống loạn nhịp, amiodaron còn làm giãn mạch. Tácdụng này có thể gây tụt huyết áp. Vì tác dụng này nên thuốc cũng có lợi trênnhững bệnh nhân bị suy tim ứ huyết. Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén (màu hồng), hình tròn 200mg. Bảo quản Viên nén cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, dưới 30oC. Chỉ định: Amiodaron được dùng để điều trị nhiều loạn nhịp nặng baogồm rung thất, nhịp nhanh thất, rung nhĩ và cuồng động nhĩ. Cách dùng: Amiodaron thường được uống nhiều lần mỗi ngày để giảmthiểu kích ứng dạ dày thường thấy với những liều cao hơn. Cũng vì lý do này,người ta khuyến nghị uống amiodaron trong bữa ǎn. Tương tác thuốc: Amiodaron có thể tương tác với các chất chẹn bêtanhư atenolol (TENORMIN), propranolol (INDERAL), metoprolol(LOPRESSOR) hoặc một số chất chẹn kênh calci như verapamil (CALAN,ISOPTIN, VERELAN, COVERA-HS) hoặc diltiazem (CARDIZEM,DILACOR, TIAZAC), gây nhịp tim chậm quá mức hoặc chẹn đường dẫn truyềnxung điện ở tim. Amiodaron làm tǎng nồng độ digoxin (LANOXIN) trong máu khi haithuốc này được dùng đồng thời. Người ta khuyến nghị giảm 50% liều digoxinkhi bắt đầu liệu pháp amiodaron. Nồng độ flecainid (TAMBOCOR) trong máu tǎng hơn 50% vớiamiodaron. Nồng độ procainamid (PROCAN-SR, PRONESTYL) và quinidin(QUINIDEX, QUINAGLUTE) tǎng 30-50% trong tuần đầu tiên điều trịamiodaron. Những phối hợp này có thể gây ra thêm những tác dụng điện, hậu quả làlàm loạn nhịp nặng thêm. Một số chuyên gia khuyến nghị giảm liều các thuốcnày khi bắt đầu điều trị amiodaron. Amiodaron có thể gây ngộ độc phenytoin (DILANTIN) vì thuốc làm tǎng2-3 lần nồng độ phenytoin trong máu. Các triệu chứng ngộ độc phenytoin baogồm lắc lư nhãn cầu (tạm thời và có thể hồi phục), mệt mỏi và đi không vững. Ritonavir (NORVIR) có thể ức chế enzym chuyển hóa amiodaron. Mặcdù chưa có vấn đề lâm sàng nào được thừa nhận là hậu quả của tương tác này,nên thận trọng tránh phối hợp này vì khả nǎng ngộ độc amiodaron.