CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Sử dụng cho bệnh nhân suy gan : Cũng như tất cả các thuốc đối kháng calcium, thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài ở những bệnh nhân suy gan và chưa xác định được liều khuyến cáo. Do đó, nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân này.Sử dụng cho bệnh nhân suy thận : Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi thành các chất không có hoạt tính với 10% được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Các thay đổi về nồng độ trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AMLOR (Kỳ 2) AMLOR (Kỳ 2) CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Sử dụng cho bệnh nhân suy gan : Cũng như tất cả các thuốc đối kháng calcium, thời gian bán hủy củaamlodipine kéo dài ở những bệnh nhân suy gan và chưa xác định được liều khuyếncáo. Do đó, nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân này. Sử dụng cho bệnh nhân suy thận : Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi thành các chất không có hoạt tínhvới 10% được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Các thay đổi về nồngđộ trong huyết tương của amlodipine không liên quan đến mức độ suy thận.Amlodipine có thể sử dụng cho những bệnh nhân này với liều thông thường.Amlodipine không thể thẩm phân được. Sử dụng cho người già : Thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương của amlodipine ở ngườigià cũng giống người trẻ tuổi. Thanh thải amlodipine có khuynh hướng giảm do đódẫn đến hệ quả là tăng AUC và thời gian bán thải ở người già. Sự gia tăng AUC vàthời gian bán thải ở bệnh nhân suy tim sung huyết cũng phù hợp dự báo ở nhữngbệnh nhân trong nhóm tuổi nghiên cứu. Amlodipine sử dụng với liều giống nhaucho người già và người trẻ cũng đều được dung nạp tốt như nhau. Do đó, liềulượng thông thường cũng có thể dùng cho người già. Sử dụng cho trẻ em : Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn của amlodipine ở trẻ em. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Tính an toàn của amlodipine trong thai kỳ hay lúc nuôi con bú ở ngườichưa được xác định. Amlodipine không thể hiện độc tính trong nghiên cứu sinhsản ở thú vật ngoài tác dụng làm chậm chuyển dạ và kéo dài cuộc sanh ở chuộtcống với liều lượng cao hơn gấp 50 lần liều tối đa được khuyến cáo cho người. Dođó, chỉ sử dụng thuốc trong thai kỳ khi không có thuốc thay thế nào khác an toànhơn và khi bản thân bệnh gây nguy cơ cao hơn cho người mẹ và thai nhi. TƯƠNG TÁC THUỐC Amlodipine đã được dùng một cách an toàn với thuốc lợi tiểu thiazide,thuốc ức chế a, thuốc ức chế bêta, thuốc ức chế men chuyển, nitrate tác dụng kéodài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, thuốc kháng viêm không steroid, kháng sinh vàthuốc hạ đường huyết uống. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng sự sử dụng amlodipine với digoxin khônglàm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết thanh hay thanh thải digoxin ở thận củangười tình nguyện khỏe mạnh, và khi sử dụng đồng thời với cimetidine không làmthay đổi dược động của amlodipine. Các số liệu nghiên cứu in vitro với huyết tương người đã chứng minh rằngamlodipine không có tác dụng trên sự gắn kết với protein của các thuốc thửnghiệm (digoxin, phenytoin, warfarin hay indomethacin). Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời amlodipine khônglàm thay đổi đáng kể tác dụng của warfarin trên thời gian prothombin. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Amlodipine được dung nạp tốt. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểmsoát trên các bệnh nhân cao huyết áp hay đau thắt ngực, tác dụng ngoại ý thườnggặp nhất là nhức đầu, phù nề, mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng, bừng mặt,đánh trống ngực và chóng mặt. Trong các thử nghiệm lâm sàng này, không quansát thấy mẫu bất thường xét nghiệm nào có ý nghĩa lâm sàng liên quan đếnamlodipine. Tác dụng ngoại ý ít gặp hơn quan sát được trong quá trình thuốc lưu hànhlà thay đổi thói quen vệ sinh, đau khớp, dị cảm, khó tiêu, khó thở, tăng sản lợi,chứng to vú ở nam giới, bất lực, tăng số lần đi tiểu, giảm bạch cầu, mệt mỏi, thayđổi tính tình, khô miệng, co thắt cơ, đau cơ, ngứa ngáy, nổi ban, rối loạn thị giácvà hiếm khi có ban đỏ đa dạng. Vàng da và tăng men gan ít khi được báo cáo (hầu hết đều giống như chứngứ mật). Một vài trường hợp nặng phải nhập viện được báo cáo là có liên quan đếnsự sử dụng amlodipine. Trong nhiều trường hợp, mối liên quan này không rõ ràng. Cũng như các thuốc ức chế kênh calcium khác, các tác dụng ngoại ý sauđược báo cáo hiếm khi xuất hiện và không thể phân biệt với tiến trình tự nhiên củabệnh : nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ)và đau ngực. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều khởi đầu thường dùng cho cao huyết áp và đau thắt ngực là 5 mgamlodipine mỗi ngày một lần và có thể tăng cho đến liều tối đa là 10 mg tùy theođáp ứng của từng bệnh nhân. Không cần điều chỉnh liều khi dùng thuốc đồng thời với thuốc lợi tiểuthiazide, thuốc ức chế bêta, và thuốc ức chế men chuyển. QUÁ LIỀU Ở người, kinh nghiệm khi dùng quá liều do cố ý còn giới hạn. Trong một sốtrường hợp, rửa dạ dày có thể hữu ích. Các số liệu hiện có đã gợi ý rằng quá liềuvới lượng lớn có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá độ với hệ quả hạ huyết áptoàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài. Tác dụng hạ huyết áp ảnh hưởng đến tìnhtrạng lâm sàng do quá liều amlodipine cần biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực baog ...