![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ăn tiêu 'hoá giải' nhiều bệnh tật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.09 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiêu, hồ tiêu - Piper nigrum L., thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae). Bộ phận dùng là quả, gồm hai loại là tiêu trắng và tiêu đen. Tiêu đen mùi vị cay nồng đậm đà hơn tiêu trắng. Trong hạt (quả) có chứa tinh dầu thơm, piperin, protid, lipid, là chất điều vị được ưa chuộng. Tiêu có mùi thơm, vị cay, có tính kích thích mạnh.Công hiệu bảo vệ sức khỏe Tiêu vị cay, tính ấm nhiều, có tác dụng kiện tỳ ôn trung (ấm hệ tiêu hóa), hạ khí tiêu thực (trợ tiêu hóa), giải nhiệt trừ thấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ăn tiêu “hoá giải” nhiều bệnh tật Ăn tiêu “hoá giải” nhiều bệnh tật Tiêu, hồ tiêu - Piper nigrum L., thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae). Bộ phậndùng là quả, gồm hai loại là tiêu trắng và tiêu đen. Tiêu đen mùi vị cay nồngđậm đà hơn tiêu trắng. Trong hạt (quả) có chứa tinh dầu thơm, piperin,protid, lipid, là chất điều vị được ưa chuộng. Tiêu có mùi thơm, vị cay, có tínhkích thích mạnh. Công hiệu bảo vệ sức khỏe Tiêu vị cay, tính ấm nhiều, có tác dụng kiện tỳ ôn trung (ấm hệ tiêu hóa), hạkhí tiêu thực (trợ tiêu hóa), giải nhiệt trừ thấp (làm mát, chống ứ tắc). Đặc biệt cótác dụng “hóa giải” rất tốt với lạnh đau dạ dày, tiêu chảy do dạ dày bị lạnh, cũngnhư làm ra mồ hôi, điều trị cảm mạo phong hàn. Thành phần chính của hồ tiêu là piperin, cũng có chứa một lượng nhất địnhcủa tinh dầu thơm, protid, betastigmasterol, có tác dụng làm tăng huyết áp, trấnthống (giảm đau), có hiệu nghiệm nhất định với bệnh đau dạ dày và đau răng.Trong việc chế biến món ăn còn có tác dụng giải độc khử tanh, trừ béo, trợ tiêuhóa. Mùi thơm cay nồng của tiêu từ lâu đã được ưa chuộng, trở thành một chấtđiều vị dùng rộng rãi, trợ tiêu hóa. Ăn một ít tiêu có tác dụng tăng sự thèm ăn,ngoài ra, trên lâm sàng tiêu còn được dùng như thuốc kích thích niêm mạc phếquản, còn có thể dùng giải độc thức ăn do ăn phải cá, cua, tôm nhiễm độc. Các bài thuốc ứng dụng * Đau dạ dày do lạnh, nôn ra nước trong: - Tiêu trắng 10 hột, nuốt uống với rượu trắng. Dùng thêm khi bị đau trở lại. - Hồ tiêu 6 g, nhũ hương 3 g, tán mịn, uống với rượu. - Hồ tiêu 3 g, mộc dược 9 g, tán mịn, uống với rượu. * Nôn ói, trào ngược dạ dày, khí nghịch: - Hồ tiêu ngâm giấm, phơi khô, lại ngâm, lặp lại 7 lần, tán mịn, dùng rượuđể vò viên lớn như hạt đậu, mỗi lần uống 4 viên, ngày 2 lần, dùng liền 4 – 7 ngày,uống với nước gừng hay nước giấm nhạt. - Táo đỏ 7 quả, bỏ hột, mỗi quả nhét vào 7 hạt tiêu, khâu lại, hấp 7 lần, vòviên lớn như hạt đậu, mỗi lần uống 7 viên, ngày 2 lần, uống với nước ấm. * Phong thấp: tiêu, đại hồi, phèn chua, đều bằng nhau. Tán nhỏ thêm ítrượu xoa bóp vào chỗ đau. * Tiêu chảy lạnh bụng ngày hè và thương hàn: hồ tiêu tán mịn, với cơm vòviên, lớn như hạt đậu, uống với nước cơm 40 viên, ngày 2 lần, dùng liền 3 ngày. * Nấc và ợ hơi: tiêu sao và tán nhỏ, làm viên với hồ, uống với giấm. * Lỵ ra trắng, đỏ, thương hàn thổ tả, ngộ độc thức ăn…: hồ tiêu 3 g, đậuxanh 15 g, tán mịn, uống với nước đun sôi để nguội, ngày 2 lần, dùng liền 3 - 10ngày. * Ho lâu không khỏi: Tiêu 6 hạt tán nhỏ, cật heo 1 đôi, xắt miếng. Nấu lấynước uống. * Ăn không tiêu, lạnh bụng trào ngược, tức bụng: hồ tiêu tán mịn, nuốt 1,5g, ngày 2 lần, dùng liền 5 ngày. * Kiết lỵ, rối loạn tiêu hóa, trong bụng lạnh đau, ho nhiều đàm…: bột tiêu0,4 g rắc lên rốn, băng keo dán kín, mỗi ngày thay thuốc 1 lần. * Lang ben: lá tiêu giã nhỏ trộn với giấm hoặc rượu, bọc vải xát. Vài lưu ý khi nấu ăn với tiêu Hồ tiêu sau khi tán mịn để sử dụng, bất kể là tiêu trắng hay đen đều khôngthể chiên với dầu nhiệt độ cao, nên thêm vào một ít cho các món ăn hay món canhsắp nấu xong là thích hợp, bên cạnh đó cần trộn cho đều. Tiêu đen cần lưu ý thời gian nấu chung với thịt không nên quá lâu, nếukhông sẽ làm cho vị cay và mùi thơm biến mất. Mùi vị cay thơm của tiêu bột (xay) dễ thăng phát, cho nên thời gian để dànhkhông nên quá lâu. Những kiêng kỵ khi ăn tiêu Hồ tiêu dùng lượng quá lớn và quá liều trong thời gian dài có tác dụng kíchthích với niêm mạc dạ dày, có thể gây ra chứng viêm xung huyết, hồi hộp, bứt rứt,bệnh trĩ, tăng huyết áp… Người bệnh viêm loét đường tiêu hóa, ho khạc ra máu, trĩ, viêm họng, đaumắt… nên dùng thận trọng. Khám phá mới từ tiêu Tổng hợp kết quả các cuộc nghiên cứu, nhóm chuyên gia sức khỏe sinh sảncủa Trung tâm y tế Weill Cornell (Mỹ) cho biết vòng tuần hoàn máu đóng vai tròrất quan trọng trong quá trình sinh hoạt tình dục. Theo các chuyên gia này, có thểcải thiện vòng tuần hoàn máu bằng cách ăn những thức ăn cay nồng vì chúng kíchthích máu lưu thông tốt hơn. Có thể kể đến một số thức ăn có vị cay, nồng như tiêu, tỏi, ớt, đậu phộng,hạt điều, quả óc chó, nhân sâm… Ngoài ra, nước khoáng, cá thu, cá hồi cũng gópphần cải thiện đáng kể khả năng “yêu” của nam giới. Mới đây, người ta khám phá hạt tiêu đen có thể giúp điều trị bệnh bạchbiến. Bệnh bạch biến là tình trạng mà nhiều vùng da bị mất đi lớp sắc tố và trởthành màu trắng. Theo BBC, các nhà khoa học thuộc Đại học King (Anh) đã pháthiện ra rằng piperin - hợp chất tạo nên mùi và vị cay cho hạt tiêu đen - có thể kíchthích da sản sinh sắc tố. Để đi đến kết luận trên, các chuyên gia đã thử nghiệm tácđộng của piperin và các chất dẫn xuất tổng hợp của nó khi được cấy vào d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ăn tiêu “hoá giải” nhiều bệnh tật Ăn tiêu “hoá giải” nhiều bệnh tật Tiêu, hồ tiêu - Piper nigrum L., thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae). Bộ phậndùng là quả, gồm hai loại là tiêu trắng và tiêu đen. Tiêu đen mùi vị cay nồngđậm đà hơn tiêu trắng. Trong hạt (quả) có chứa tinh dầu thơm, piperin,protid, lipid, là chất điều vị được ưa chuộng. Tiêu có mùi thơm, vị cay, có tínhkích thích mạnh. Công hiệu bảo vệ sức khỏe Tiêu vị cay, tính ấm nhiều, có tác dụng kiện tỳ ôn trung (ấm hệ tiêu hóa), hạkhí tiêu thực (trợ tiêu hóa), giải nhiệt trừ thấp (làm mát, chống ứ tắc). Đặc biệt cótác dụng “hóa giải” rất tốt với lạnh đau dạ dày, tiêu chảy do dạ dày bị lạnh, cũngnhư làm ra mồ hôi, điều trị cảm mạo phong hàn. Thành phần chính của hồ tiêu là piperin, cũng có chứa một lượng nhất địnhcủa tinh dầu thơm, protid, betastigmasterol, có tác dụng làm tăng huyết áp, trấnthống (giảm đau), có hiệu nghiệm nhất định với bệnh đau dạ dày và đau răng.Trong việc chế biến món ăn còn có tác dụng giải độc khử tanh, trừ béo, trợ tiêuhóa. Mùi thơm cay nồng của tiêu từ lâu đã được ưa chuộng, trở thành một chấtđiều vị dùng rộng rãi, trợ tiêu hóa. Ăn một ít tiêu có tác dụng tăng sự thèm ăn,ngoài ra, trên lâm sàng tiêu còn được dùng như thuốc kích thích niêm mạc phếquản, còn có thể dùng giải độc thức ăn do ăn phải cá, cua, tôm nhiễm độc. Các bài thuốc ứng dụng * Đau dạ dày do lạnh, nôn ra nước trong: - Tiêu trắng 10 hột, nuốt uống với rượu trắng. Dùng thêm khi bị đau trở lại. - Hồ tiêu 6 g, nhũ hương 3 g, tán mịn, uống với rượu. - Hồ tiêu 3 g, mộc dược 9 g, tán mịn, uống với rượu. * Nôn ói, trào ngược dạ dày, khí nghịch: - Hồ tiêu ngâm giấm, phơi khô, lại ngâm, lặp lại 7 lần, tán mịn, dùng rượuđể vò viên lớn như hạt đậu, mỗi lần uống 4 viên, ngày 2 lần, dùng liền 4 – 7 ngày,uống với nước gừng hay nước giấm nhạt. - Táo đỏ 7 quả, bỏ hột, mỗi quả nhét vào 7 hạt tiêu, khâu lại, hấp 7 lần, vòviên lớn như hạt đậu, mỗi lần uống 7 viên, ngày 2 lần, uống với nước ấm. * Phong thấp: tiêu, đại hồi, phèn chua, đều bằng nhau. Tán nhỏ thêm ítrượu xoa bóp vào chỗ đau. * Tiêu chảy lạnh bụng ngày hè và thương hàn: hồ tiêu tán mịn, với cơm vòviên, lớn như hạt đậu, uống với nước cơm 40 viên, ngày 2 lần, dùng liền 3 ngày. * Nấc và ợ hơi: tiêu sao và tán nhỏ, làm viên với hồ, uống với giấm. * Lỵ ra trắng, đỏ, thương hàn thổ tả, ngộ độc thức ăn…: hồ tiêu 3 g, đậuxanh 15 g, tán mịn, uống với nước đun sôi để nguội, ngày 2 lần, dùng liền 3 - 10ngày. * Ho lâu không khỏi: Tiêu 6 hạt tán nhỏ, cật heo 1 đôi, xắt miếng. Nấu lấynước uống. * Ăn không tiêu, lạnh bụng trào ngược, tức bụng: hồ tiêu tán mịn, nuốt 1,5g, ngày 2 lần, dùng liền 5 ngày. * Kiết lỵ, rối loạn tiêu hóa, trong bụng lạnh đau, ho nhiều đàm…: bột tiêu0,4 g rắc lên rốn, băng keo dán kín, mỗi ngày thay thuốc 1 lần. * Lang ben: lá tiêu giã nhỏ trộn với giấm hoặc rượu, bọc vải xát. Vài lưu ý khi nấu ăn với tiêu Hồ tiêu sau khi tán mịn để sử dụng, bất kể là tiêu trắng hay đen đều khôngthể chiên với dầu nhiệt độ cao, nên thêm vào một ít cho các món ăn hay món canhsắp nấu xong là thích hợp, bên cạnh đó cần trộn cho đều. Tiêu đen cần lưu ý thời gian nấu chung với thịt không nên quá lâu, nếukhông sẽ làm cho vị cay và mùi thơm biến mất. Mùi vị cay thơm của tiêu bột (xay) dễ thăng phát, cho nên thời gian để dànhkhông nên quá lâu. Những kiêng kỵ khi ăn tiêu Hồ tiêu dùng lượng quá lớn và quá liều trong thời gian dài có tác dụng kíchthích với niêm mạc dạ dày, có thể gây ra chứng viêm xung huyết, hồi hộp, bứt rứt,bệnh trĩ, tăng huyết áp… Người bệnh viêm loét đường tiêu hóa, ho khạc ra máu, trĩ, viêm họng, đaumắt… nên dùng thận trọng. Khám phá mới từ tiêu Tổng hợp kết quả các cuộc nghiên cứu, nhóm chuyên gia sức khỏe sinh sảncủa Trung tâm y tế Weill Cornell (Mỹ) cho biết vòng tuần hoàn máu đóng vai tròrất quan trọng trong quá trình sinh hoạt tình dục. Theo các chuyên gia này, có thểcải thiện vòng tuần hoàn máu bằng cách ăn những thức ăn cay nồng vì chúng kíchthích máu lưu thông tốt hơn. Có thể kể đến một số thức ăn có vị cay, nồng như tiêu, tỏi, ớt, đậu phộng,hạt điều, quả óc chó, nhân sâm… Ngoài ra, nước khoáng, cá thu, cá hồi cũng gópphần cải thiện đáng kể khả năng “yêu” của nam giới. Mới đây, người ta khám phá hạt tiêu đen có thể giúp điều trị bệnh bạchbiến. Bệnh bạch biến là tình trạng mà nhiều vùng da bị mất đi lớp sắc tố và trởthành màu trắng. Theo BBC, các nhà khoa học thuộc Đại học King (Anh) đã pháthiện ra rằng piperin - hợp chất tạo nên mùi và vị cay cho hạt tiêu đen - có thể kíchthích da sản sinh sắc tố. Để đi đến kết luận trên, các chuyên gia đã thử nghiệm tácđộng của piperin và các chất dẫn xuất tổng hợp của nó khi được cấy vào d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnh công dụng của ăn tiêuTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
7 trang 200 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 196 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 152 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0