An toàn lao động P6
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.98 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 6 : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNGSinh vật và thế giới vô sinh xung quanh có quan hệ khăng khít với nhau và thường xuyên có tác dộng qua lại theo một qui luật (qui luật tự nhiên), đặc trưng bằng dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng xác định, được gọi là trao đổi chất giữa các phần tử hữu sinh và vô sinh. Quá trình trên diễn ra trong một hệ thống, được gọi là hệ sinh thái (HST). Có thể phát biểu một cách khái quát: hệ sinh thái là một hệ chức năng gồm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
An toàn lao động P6Chương 6 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG6.1. Hệ sinh thái 6.1.1 Khái niệm Sinh vật và thế giới vô sinh xung quanh có quan hệ khăng khít với nhau và thườngxuyên có tác dộng qua lại theo một qui luật (qui luật tự nhiên), đặc trưng bằng dòng nănglượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng xác định, được gọi là trao đổi chất giữa các phần tử hữusinh và vô sinh. Quá trình trên diễn ra trong một hệ thống, được gọi là hệ sinh thái (HST).Có thể phát biểu một cách khái quát: hệ sinh thái là một hệ chức năng gồm có quần xã củacác cơ thể sống và môi trường của chúng. 6.1.2 Phân chia thành phần hệ sinh thái Hệ sinh thái được phân chia theo hai cách: Theo qui mô và theo cơ cấu. - Phân chia theo qui mô: HST nhỏ, vừa, lớn, khổng lồ (sinh quyển). - Phân chia theo cơ cấu: Gồm thành phần hữu sinh và thành phần vô sinh. Thành phần hữu sinh: là những sinh vật gồm các sinh vật sản xuất (sinh vật tự dưỡng,chủ yếu là cây xanh có khả năng lấy thức ăn từ các chất vô cơ đơn giản), sinh vật lớn tiêuthụ - sinh vật ăn sinh vật, sinh vật bé tiêu thụ – sinh vật hoại sinh chủ yếu là các loài vikhuẩn và nấm chúng phân giải chất hữu cơ để sinh sống đồng thời giải phóng ra các chấtvô cơ cho các sinh vật sản xuất. 6.1.3 Quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái Trong hệ sinh thái, mỗi một phần này lại ảnh hưởng đến phần khác và chúng đều cầnthiết để duy trì sự sống như đã tồn tại trên trái đất. Hệ luôn luôn có sự vận động, đó làthường xuyên có vòng tuần hoàn vật chất đi từ môi trường ngoài vào cơ thể các sinh vật,từ sinh vật này sang sinh vật khác, rồi lại từ sinh vật đi ra môi trường bên ngoài. Vòngtuần hoàn như vậy gọi là vòng sinh địa hoá và là vòng kín. Thực tế có rất nhiều vòng tuần hoàn vật chất xảy ra. Để tồn tại và phát triển sinh vậtcần tới khoảng 40 nguyên tố hoá học khác nhau để xây dựng nên nguyên sinh chất cho bảnthân mình, trong đó phổ biến là các nguyên tố C, P, N, O2, H2… Cùng với vòng tuần hoàn vật chất, dòng năng lượng xảy ra đồng thời. Năng lượng đểcung cấp cho hoạt động của tất cả các hệ sinh thái trên trái đất là nguồn năng lượng mặttrời. Một phần nhỏ năng lượng này được sinh vật sản xuất hấp thụ để sản xuất ra chất hữucơ, còn lại không được sử dụng mà phát tán, mất đi dưới dạng nhiệt. Dòng năng lượng làdòng hở. 6.1.4 Cân bằng hệ sinh thái a). Các yếu tố sinh thái 1 Các thành phần của hệ sinh thái không hoàn toàn cố định mà luôn có sự biến độngcủa các yếu tố môi trường xung quanh, được gọi là các yếu tố sinh thái. Thành phần nàycủa hệ sinh thái là môi trường của thành phần kia. Khi nghiên cứu trạng thái của hệ sinh thái, các yếu tố sinh thái được chia thành ba loại: - Các yếu tố vô sinh. - Các yếu tố sinh vật. - Các yếu tố nhân tạo. +. Yếu tố vô sinh: nhiệt độ, độ ẩm không khí, ánh sáng, tia năng lượng, áp suất khíquyển,…. tạo nên điều kiện sống cho sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sựtồn tại và phát triển của chúng. Ví dụ: gieo hạt trước mùa đông nhưng sang mùa xuân mới nảy mầm, phần lớn cácsinh vật chỉ thích nghi trong giới hạn độ ẩm nhất định và hầu hết các loại thực vật rất cầnánh sáng. +. Yếu tố sinh vật: đặc trưng bằng các dạng quan hệ qua lại của các sinh vật: - Quan hệ cộng sinh (cùng tồn tại). - Quan hệ ký sinh (tồn tại dựa vào sinh vật khác). - Quan hệ đối kháng (thủ tiêu lẫn nhau). Quan hệ cộng sinh: đây là mối quan hệ phổ biến nhất, có thể là quan hệ trực tiếp hoặcgián tiếp. Quan hệ ký sinh: sinh vật này chỉ tồn tại khi có sinh vật khác như ký sinh trùng, chấy,rận, cây tầm gửi,… Quan hệ đối kháng: quan hệ chỉ xảy ra trong những hoàn cảnh cụ thể ví dụ sinh vậtnày ăn thịt sinh vật kia. +. Yếu tố nhân tạo: là các hoạt động của con người tạo nên. Các yếu tố này như mộtyếu tố địa lý, ngoài sự làm thay đổi thành phần vô sinh còn tác động trực tiếp đến hoạtđộng của sinh vật và thay đổi điều kiện sống của chúng. b) Cân bằng sinh thái Cân bằng hệ sinh thái là trạng thái ổn định trong đó các thành phần sinh thái ở điềukiện cân bằng tương đối và cấu trúc toàn hệ không bị thay đổi. Có hai trạng thái cân bằng: cân bằng ổn định và cân bằng động. +. Cân bằng ổn định: với sự thay đổi của các yếu tố sinh thái các thành phần của hệ sinhthái có khả năng thích nghi trong một giới hạn nào đó và toàn hệ vẫn được ổn định. +. Cân bằng động: các thành phần sinh thái tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnhriêng, đó là khả năng tự biến đổi khi bị tác động của yếu tố sinh thái nào đó để phục hồitrở lại trạng thái ban đầu. 2 Ví dụ quá trình tự làm sạch nguồn nước sông hồ để phục hồi lại trạng thái chất lượngnước ban đầu sau khi bị xả nước thải. c) Khả năng cân bằng hệ sinh thái Không phải trường hợp nào với sự thay đổi của các yếu tố sinh thái, các thành phầncủa hệ sinh thái cũng có khả năng thích nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
An toàn lao động P6Chương 6 KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG6.1. Hệ sinh thái 6.1.1 Khái niệm Sinh vật và thế giới vô sinh xung quanh có quan hệ khăng khít với nhau và thườngxuyên có tác dộng qua lại theo một qui luật (qui luật tự nhiên), đặc trưng bằng dòng nănglượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng xác định, được gọi là trao đổi chất giữa các phần tử hữusinh và vô sinh. Quá trình trên diễn ra trong một hệ thống, được gọi là hệ sinh thái (HST).Có thể phát biểu một cách khái quát: hệ sinh thái là một hệ chức năng gồm có quần xã củacác cơ thể sống và môi trường của chúng. 6.1.2 Phân chia thành phần hệ sinh thái Hệ sinh thái được phân chia theo hai cách: Theo qui mô và theo cơ cấu. - Phân chia theo qui mô: HST nhỏ, vừa, lớn, khổng lồ (sinh quyển). - Phân chia theo cơ cấu: Gồm thành phần hữu sinh và thành phần vô sinh. Thành phần hữu sinh: là những sinh vật gồm các sinh vật sản xuất (sinh vật tự dưỡng,chủ yếu là cây xanh có khả năng lấy thức ăn từ các chất vô cơ đơn giản), sinh vật lớn tiêuthụ - sinh vật ăn sinh vật, sinh vật bé tiêu thụ – sinh vật hoại sinh chủ yếu là các loài vikhuẩn và nấm chúng phân giải chất hữu cơ để sinh sống đồng thời giải phóng ra các chấtvô cơ cho các sinh vật sản xuất. 6.1.3 Quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái Trong hệ sinh thái, mỗi một phần này lại ảnh hưởng đến phần khác và chúng đều cầnthiết để duy trì sự sống như đã tồn tại trên trái đất. Hệ luôn luôn có sự vận động, đó làthường xuyên có vòng tuần hoàn vật chất đi từ môi trường ngoài vào cơ thể các sinh vật,từ sinh vật này sang sinh vật khác, rồi lại từ sinh vật đi ra môi trường bên ngoài. Vòngtuần hoàn như vậy gọi là vòng sinh địa hoá và là vòng kín. Thực tế có rất nhiều vòng tuần hoàn vật chất xảy ra. Để tồn tại và phát triển sinh vậtcần tới khoảng 40 nguyên tố hoá học khác nhau để xây dựng nên nguyên sinh chất cho bảnthân mình, trong đó phổ biến là các nguyên tố C, P, N, O2, H2… Cùng với vòng tuần hoàn vật chất, dòng năng lượng xảy ra đồng thời. Năng lượng đểcung cấp cho hoạt động của tất cả các hệ sinh thái trên trái đất là nguồn năng lượng mặttrời. Một phần nhỏ năng lượng này được sinh vật sản xuất hấp thụ để sản xuất ra chất hữucơ, còn lại không được sử dụng mà phát tán, mất đi dưới dạng nhiệt. Dòng năng lượng làdòng hở. 6.1.4 Cân bằng hệ sinh thái a). Các yếu tố sinh thái 1 Các thành phần của hệ sinh thái không hoàn toàn cố định mà luôn có sự biến độngcủa các yếu tố môi trường xung quanh, được gọi là các yếu tố sinh thái. Thành phần nàycủa hệ sinh thái là môi trường của thành phần kia. Khi nghiên cứu trạng thái của hệ sinh thái, các yếu tố sinh thái được chia thành ba loại: - Các yếu tố vô sinh. - Các yếu tố sinh vật. - Các yếu tố nhân tạo. +. Yếu tố vô sinh: nhiệt độ, độ ẩm không khí, ánh sáng, tia năng lượng, áp suất khíquyển,…. tạo nên điều kiện sống cho sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sựtồn tại và phát triển của chúng. Ví dụ: gieo hạt trước mùa đông nhưng sang mùa xuân mới nảy mầm, phần lớn cácsinh vật chỉ thích nghi trong giới hạn độ ẩm nhất định và hầu hết các loại thực vật rất cầnánh sáng. +. Yếu tố sinh vật: đặc trưng bằng các dạng quan hệ qua lại của các sinh vật: - Quan hệ cộng sinh (cùng tồn tại). - Quan hệ ký sinh (tồn tại dựa vào sinh vật khác). - Quan hệ đối kháng (thủ tiêu lẫn nhau). Quan hệ cộng sinh: đây là mối quan hệ phổ biến nhất, có thể là quan hệ trực tiếp hoặcgián tiếp. Quan hệ ký sinh: sinh vật này chỉ tồn tại khi có sinh vật khác như ký sinh trùng, chấy,rận, cây tầm gửi,… Quan hệ đối kháng: quan hệ chỉ xảy ra trong những hoàn cảnh cụ thể ví dụ sinh vậtnày ăn thịt sinh vật kia. +. Yếu tố nhân tạo: là các hoạt động của con người tạo nên. Các yếu tố này như mộtyếu tố địa lý, ngoài sự làm thay đổi thành phần vô sinh còn tác động trực tiếp đến hoạtđộng của sinh vật và thay đổi điều kiện sống của chúng. b) Cân bằng sinh thái Cân bằng hệ sinh thái là trạng thái ổn định trong đó các thành phần sinh thái ở điềukiện cân bằng tương đối và cấu trúc toàn hệ không bị thay đổi. Có hai trạng thái cân bằng: cân bằng ổn định và cân bằng động. +. Cân bằng ổn định: với sự thay đổi của các yếu tố sinh thái các thành phần của hệ sinhthái có khả năng thích nghi trong một giới hạn nào đó và toàn hệ vẫn được ổn định. +. Cân bằng động: các thành phần sinh thái tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnhriêng, đó là khả năng tự biến đổi khi bị tác động của yếu tố sinh thái nào đó để phục hồitrở lại trạng thái ban đầu. 2 Ví dụ quá trình tự làm sạch nguồn nước sông hồ để phục hồi lại trạng thái chất lượngnước ban đầu sau khi bị xả nước thải. c) Khả năng cân bằng hệ sinh thái Không phải trường hợp nào với sự thay đổi của các yếu tố sinh thái, các thành phầncủa hệ sinh thái cũng có khả năng thích nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ khí chế tạo máy Điện – điện tử Tự động hóa Kiến trúc xây dựng kỹ thuật viễn thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 434 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 295 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống điều khiển máy phay CNC 3 trục
88 trang 252 0 0 -
79 trang 225 0 0
-
33 trang 222 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 218 0 0 -
Báo cáo thực tập tại Nhà máy in Quân Đội 1
36 trang 206 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Điều khiển cầu trục giàn RTG dùng PLC S71200
90 trang 204 1 0 -
127 trang 192 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng Blockchain trong bảo mật IoT
90 trang 190 1 0