Danh mục

Ăn uống và bệnh tim mạch

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.66 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo thống kê, hàng năm số người tử vong do các bệnh tim mạch đứng đầu trong các bệnh. Trong khi loay hoay tìm thuốc để chữa trị, nhiều người không biết rằng, ăn uống là liệu pháp có hiệu quả trong việc phòng và điều trị các bệnh về tim mạch. Nhiều người chỉ chú ý vào một khía cạnh là hạ cholesterol máu và phần lớn là hy sinh các món khoái khẩu để thực hiện mục tiêu này. Trong khi đó, các chuyên gia về tim mạch lại khuyên rằng, để có một trái tim khỏe...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ăn uống và bệnh tim mạch Ăn uống và bệnh tim mạch Theo thống kê, hàng năm số người tử vong do các bệnh tim mạchđứng đầu trong các bệnh. Trong khi loay hoay tìm thuốc để chữa trị, nhiềungười không biết rằng, ăn uống là liệu pháp có hiệu quả trong việc phòng vàđiều trị các bệnh về tim mạch. Nhiều người chỉ chú ý vào một khía cạnh là hạ cholesterol máu vàphần lớn là hy sinh các món khoái khẩu để thực hiện mục tiêu này. Trongkhi đó, các chuyên gia về tim mạch lại khuyên rằng, để có một trái tim khỏemạnh, không nhất thiết phải kiêng khem quá khắt khe, nếu thực hiện đượccác mục tiêu trong việc ăn uống. Giảm đáng kể lượng mỡ trong chế độ ăn Không phải vô tình mà điều khuyến cáo đầu tiên liên quan đến chấtbéo trong chế độ ăn. Ăn quá nhiều chất béo đưa đến 2 vấn đề nghiêm trọng:tăng cholesterol và béo phì, cả hai yếu tố đều làm tăng nguy cơ bệnh tim.Chế độ ăn nhiều mỡ cũng có liên quan đến bệnh tiểu đường và ung thư đạitràng. Vì những lý do đó cần giảm lượng mỡ trong chế độ ăn uống dưới 30%tổng năng lượng, và đặc biệt, lượng chất béo bão hòa xuống dưới 10%. Chấtbéo bão hòa cần phải hạn chế và nó trực tiếp làm tăng cholesterol máu vàgây chứng xơ vữa động mạch. Giảm lượng cholesterol Tăng cholesterol là một yếu tố nguy cơ rõ ràng của bệnh mạch vành.Khi cholesterol máu lên 20ml/dl nguy cơ bệnh tim tăng vọt. Trên quan điểmthiết thực, điều trị hàng đầu của tình trạng tăng cholesterol là giảm tiêu thụchất béo bão hòa lẫn cholesterol. Tăng lượng chất bột chiếm 50 – 55% tổng số năng lượng Chất bột đặc biệt là chất bột phức hợp trong trái cây, các loại rau vàcác loại hạt là cốt lõi của chế độ ăn lành mạnh. Nguồn quan trọng của cáctinh bột phức hợp là các sản phẩm nguyên hạt như bánh ngũ cốc (thườngdùng để ăn sáng), cơm, các loại mì ống và bánh mì. Ngoài việc cung cấp các tinh bột p hức hợp, các loại rau quả, trái câyvà hạt nguyên vỏ còn chứa nhiều chất rất có ích cho sức khỏe tim mạch, vídụ như các chất xơ. Tình trạng ăn thiếu chất xơ có liên hệ rõ ràng với tăngnguy cơ bệnh tim. Mọi người cần 25g chất xơ từ thức ăn tự nhiên mỗi ngàyvà sự thật đáng buồn là phần lớn mọi người chỉ ăn 50% trong số đó. Giảm lượng muối Mặc dù các hướng dẫn dinh dưỡng khuyến cáo lượng muối tối đa tiêuthụ mỗi ngày là 3g, 1 người lớn trung bình ăn gấp đôi số này (từ 6 đến 8gmỗi ngày). Phần lớn dưới dạng muối rắc thêm vào trong lúc ăn, mặc d ùtrong thức ăn chế biến sẵn cũng đã chứa nhiều muối. Lý do chính để hạn chế lượng muối ăn là mối liên quan của nó vớibệnh cao huyết áp. Nếu các bệnh nhân cao huyết áp hạn chế tối đa lượngmuối ăn vào và kiểm soát cân nặng, nhiều người trong số họ có thể kiểmsoát huyết áp mà không cần đến thuốc. Hạn chế lượng đạm ở khoảng 15% tổng số năng lượng Đối với người mắc bệnh tim mạch, trong khẩu phần ăn, lượng đạm chỉnên chiếm 15% tổng nhu cầu năng lượng. Khuyến cáo được đưa ra đối vớingười bình thường là lượng đạm cần chiếm 30% tổng số năng lượng. Uống ít rượu Nếu bạn uống rượu thì nhớ uống ít. Rượu có tác dụng phức tạp đốivới sức khoẻ tim mạch. Uống rượu ít hiện đã chứng minh là làm giảm nguycơ lên cơn đau tim. Lý do tại sao việc uống rượu ít có thể làm giảm nguy cơ lên cơn đautim có thể được giải thích qua hai tác dụng của rượu. Thứ nhất, rượu làmtăng nồng độ HDL trong máu (loại cholesterol tốt), giúp giảm nguy cơ bệnhtim. Thứ hai, vài loại rượu có khả năng hạn chế sự đông máu là quá trìnhnguy hiểm đưa đến cơn đau tim. Hiện người ta chưa xác định chính xác chất nào có trong rượu vang đỏcó tác dụng hạn chế đông máu nói trên, nhưng có một loại hợp chất gọi làFlaconoit có trong trái nho, tồn tại lâu trong rượu vang đỏ hơn rượu vangtrắng, có vai trò quan trọng làm hạn chế sự đông máu. Kiểm soát trọng lượng Béo phì là yếu tố nguy cơ gây nhiều hậu quả cho sức khoẻ, đặc biệt làbệnh tim. Khoảng 15% tử vong liên quan đến béo phì là do tăng nguy cơbệnh tim. Do vậy việc giảm tiêu thụ năng lượng sẽ làm giảm nguy cơ béophì. ...

Tài liệu được xem nhiều: