Danh mục

Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết tại Việt Nam

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 388.55 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) dầu khí niêm yết tại Việt Nam, sử dụng 145 mẫu quan sát trong khoảng thời gian từ năm 2016-2020. Kết quả cho thấy, DN càng vay nợ ngắn hạn thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) càng giảm, biên lợi nhuận gộp (GM) và Tobin’s Q càng tăng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết tại Việt Nam Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Bùi Thanh Hiền, Thân Thạch Thảo, Đinh Viết Giang, Nguyễn Anh Đức Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 207 Giải Phóng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) dầu khí niêm yết tại Việt Nam, sử dụng 145 mẫu quan sát trong khoảng thời gian từ năm 2016-2020. Kết quả cho thấy, DN càng vay nợ ngắn hạn thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) càng giảm, biên lợi nhuận gộp (GM) và Tobin’s Q càng tăng. Hệ số nợ dài hạn có tác động tích cực tới Tobin’s Q. Tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài sản cố định càng cao thì tỷ suất sinh lợi của tài sản càng giảm. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra sự ảnh hưởng của các biến kiểm soát gồm quy mô, tốc độ tăng trưởng doanh thu, thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động và tỷ lệ vốn góp nhà nước đến hiệu quả kinh doanh của các DN. Từ khóa: Cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả kinh doanh, dầu khí, công ty niêm yết. 1. GIỚI THIỆU Ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước với những đóng góp to lớn có thể kể đến trong những năm qua như: chiếm tỷ trọng từ 9-11% tổng thu ngân sách Nhà nước và chiếm từ 16,5-17% tổng thu ngân sách Trung ương; đóng góp cho GDP cả nước trung bình hằng năm từ 10-13% (trích phát biểu của Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN Nguyễn Vũ Trường Sơn tại buổi tọa đàm do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội phối hợp với Báo Đại biểu Nhân dân, Hội Dầu khí Việt Nam tổ chức, ngày 10/9/2018, tại Hà Nội).  Tác giả liên hệ: 078 228 0820 Email: hienkiupj@gmail.com 92 Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research Không chỉ dừng lại ở những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, dầu khí còn là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền với bài toán năng lượng cũng như chuỗi giá trị kinh tế trong chiến lược phát triển đất nước và đặc biệt là động lực phát triển kinh tế vùng, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà nước,... Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dầu khí nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro gia tăng, hoạt động khai thác dầu khí gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó, vấn đề hàng đầu mà các DN nói chung cũng như các DN dầu khí (DNDK) nói riêng đều phải đối mặt hiện nay là làm thế nào để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của DN. Để làm được điều đó, các nhà quản trị của các DN ngày nay càng quan tâm đến bài toán quản trị DN mà trọng tâm là thiết lập cấu trúc tài chính phù hợp cho DN. Từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính (CTTC) đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các DN dầu khí tại Việt Nam là một nhu cầu bức thiết hiện nay, để giúp các DN này có những chính sách phù hợp và khuyến khích sự phát triển của một ngành công nghiệp trọng yếu của Việt Nam. 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định tác động của CTTC và các biến kiểm soát đến HQKD của các DNDK niêm yết tại Việt Nam. 93 Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research Biến kiểm soát - - SIZE - - GROW Cấu trúc nguồn vốn - - AGE Theo sổ sách - - ACT1 - - TD - - ROA - - ACT2 - - STD - - ROE - - STATE - - LTD - - ROS - - FOR 2. - - GM CẤU HIỆU Cấu trúc tài sản QUẢ TRÚC Theo thị trường - - TANG TÀI KINH - - INVE - - P/E - - RECE CHÍNH DOANH - - TOBIN’SQ Hình 1: Mô hình nghiên cứu Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Bảng 1: Mô tả các biến Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: