Danh mục

Ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.65 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tiến hành đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) ở các độ mặn khác nhau (5‰, 15‰, 25‰ và 35‰). Ấu trùng tôm sú được thuần hóa và nuôi dưỡng ở độ mặn 35‰ trước khi thí nghiệm. Khi bố trí thí nghiệm, ấu trùng tôm sú có khối lượng 840 ± 0,04 mg, chiều dài 5,21± 0,07 cm và thời gian nuôi ở các đô mặn khác nhau là 20 tuần. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 04(125)/2021 (Macrobrachium rosenbergii). Nhà xuất bản Nông McIntosh, B.J., Samocha, T.M., Jones, E.R., Lawrence, nghiệp. TP. Hồ Chí Minh: 127 trang. A.L., McKee, D.A., Horowitz, S. Horowitz, A., APHA, 2005. American Water Works Association, Water 2000. e e ect of a bacterial supplement on the Pollution Control Association. Standard Methods high-density culturing of Litopenaeus vannamei with for the Examination of Water and Wastewater, low-protein diet on outdoor tank system and no water 21st edition. American Public Health Association, exchange. Aquacultural Engineering 21: 215-227. Washington, DC, USA: 1368pp. Sandifer P.A., Smith T.I.J, 1985. Freshwater Prawns. Avnimelech, Y., 2012. Bio oc technology - a practical In Hunner, J. and E.E. Brown (Ed). Crustacean Guidebook. Second edition. e World aquaculture and Mollusk Aquaculture in the United State. Van Society, Baton Rouge, Luouisiana, United States: Nostrand Rienhold Newyorl: 63-125. 272pp. Santhana, K.V., Pandey, P.K., Anand, T., Bhuvaneswari, Avnimelech, Y., 2015. Bio oc Technology - A Practical G.R., Dhinakaran, A., Kumar, S., 2018. Bio oc Guide Book, 3rd Edition. e World Aquaculturem improves water, e uent quality and growth Society, Baton Rouge, Louisiana, United States: parameters of Penaeus vannamei in an intensive 182pp. culture system. J. Environ. Manag. 215: 206-215. E ect of stocking density on growth and survival rate of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) nursing by bio oc technology Chau Tai Tao, Nguyen Van Hoa, Tran Ngoc Hai Abstract e study aimed to estimate density e ect on growth performance, survival and productivity of Giant freshwater prawn nursing by bio oc technique. Experiments composed of four treatments with di erent densities, including (i) 480 ind/m3, (ii) 640 ind/m3, (iii) 800 ind/m3 and (iv) 960 ind/m3. A er each month of culture, the density was reduced to 50% of the previous month, the culture period was 6 months, the shrimp culturing tank with a volume of 1 m3, salinity of 5‰, body weight of post larval shrimp was 0.03 ± 0.01 g/ind, molasses were used for bio oc with C/N ratio = 15. A er 180 days of culturing, environmental and bio oc indicators were suitable for shrimp growth. Growth in shrimp weight at the treatment 1 (22.9 ± 0.84 g/ind) was signi cantly higher than others (p < 0.05). However, the survival rate and average yield of shrimp a er 6 months of culture at the treatment 3 were best. It is concluded that rearing giant freshwater prawn is best by bio oc technique at 800 ind/m3. Keywords: Giant freshwater prawn, density, bio oc Ngày nhận bài: 05/4/2021 Người phản biện: TS. La Xuân ảo Ngày phản biện: 13/4/2021 Ngay duyệt đăng: 27/4/2021 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM SÚ Võ ị Tuyết Minh1 TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) ở các độ mặn khác nhau (5‰, 15‰, 25‰ và 35‰). Ấu trùng tôm sú được thuần hóa và nuôi dưỡng ở độ mặn 35‰ trước khi thí nghiệm. Khi bố trí thí nghiệm, ấu trùng tôm sú có khối lượng 840 ± 0,04 mg, chiều dài 5,21± 0,07 cm và thời gian nuôi ở các đô mặn khác nhau là 20 tuần. Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của ấu trùng tôm sú nuôi ở độ mặn 25‰ cao hơn các độ mặn 5‰ và 15‰ (P < 0,05), khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi nuôi tôm ở độ mặn 25‰ và 35‰ (P > 0,05). Ấu trùng tôm sú nuôi ở độ mặn 5‰ có tốc độ tăng trưởng chậm nhất. Bên cạnh đó, ấu trùng tôm sú nuôi ở độ mặn 25‰ và 35‰ có tỷ lệ sống cao hơn ấu trùng tôm sú nuôi ở độ mặn 15‰ và 5‰. Từ kết quả trên cho thấy sinh trưởng của tôm sú P. monodon thích ở độ mặn 25‰ tốt hơn ở các nồng độ khác. Từ khóa: Tôm sú (Penaeus monodon), độ mặn, tăng trưởng, khối lượng, chiều dài 1 Khoa Nông nghiệp - ủy Sản, Trường Đại học Trà Vinh 145 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 04(125)/2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ postlarvae (0,84 ± 0,04 g/con) nuôi ở 4 độ mặn khác Nhu cầu nuôi tôm công nghiệp ngày càng tăng ở nhau (5‰; 15‰; 25‰ và 35‰) trong thời gian dài nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, chi phí đất hơn là 140 ngày. đai khu vực ven biển và những qui định về bảo vệ môi trường sinh thái là hai thách thức chủ yếu mà II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nuôi thủy sản ven biển đang phải đối mặt (Wirth & 2.1 Vật liệu nghiên cứu Luzar, 2000). Vì thế, việc nuôi tôm đã chuyển vào 2.1.1. Ấu trùng tôm sú (PL12) nuôi ở độ mặn 35‰ trong đất liền nơi mà chi phí đất đai không đắt như ở khu vực nuôi ven biển. Tuy nhiên, điểm bất lợi chủ Postlarvae 12 (PL12) tôm sú có chiều dài yếu của nuôi hải sản ở đất liền là người dân phải 0,88 ± 0,09 cm và khối lượng 1,52 ± 0,47 mg/con mua nước biển và di chuyển vào ...

Tài liệu được xem nhiều: