Ảnh hưởng của kiểu gene MC4R và PIT-1 đến tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt trên heo Duroc xuất xứ từ Canada
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 445.19 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ảnh hưởng của kiểu gene MC4R và PIT-1 đến tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt trên heo Duroc xuất xứ từ Canada được nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng ttnh đa hình của kiểu gene MC4R/TagI và PIT-1/RsaI với 3 ttnh trạng: Tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng và dày thăn thịt của heo giống Duroc tại các trại ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của kiểu gene MC4R và PIT-1 đến tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt trên heo Duroc xuất xứ từ Canada HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 174-183 ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GENE MC4R VÀ PIT-1 ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT TRÊN HEO DUROC XUẤT XỨ TỪ CANADA Nguyễn Hữu Tỉnh1, Nguyễn Văn Hợp1, Đỗ Thế Anh1, Nguyễn Thị Lan Anh1 và Bùi Phú Nam Anh2* Tóm tắt Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng t nh đa hình của kiểu gene MC4R/TagI và PIT-1/RsaI với 3 t nh trạng: tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng và dày thăn thịt của heo giống Duroc tại các trại ở Việt Nam. Kết quả PCR-RFLP trên 263 heo đực và 313 heo nái cho thấy 3 kiểu gene của MC4R cũng như PIT-1 đều xuất hiện trên đàn khảo sát, bao gồm AA, AG, GG và AB, AB, BB theo thứ tự. Tần số xuất hiện của 3 kiểu gene AA, AG, GG của MC4R lần lượt là 0.37, 0.47 và 0.16. Tần số xuất hiện của 3 kiểu gene AA, AG, GG của PIT-1 lần lượt là 0.09, 0.41 và 0.50. T nh đa hình của kiểu gene MC4R và PIT-1, cụ thể là allele G và allele B có liên quan mật thiết đến 3 t nh trạng khảo sát. Đối với gene MC4R, cá thể mang kiểu gene GG tăng khối lượng cao hơn 50g và có độ dày mỡ lưng thấp hơn 1.4mm so với cá thể kiểu gene AA. Đối với gene PIT-1, cá thể mang kiểu gene BB có chỉ số tăng khối lượng và dày thăn thịt cao hơn cá thể mang kiểu gene AA là 37g và 1.9mm, theo thứ tự. Do đó, cần tăng tần số allele G và kiểu gene GG đối với gene MC4R và allele B, kiểu gene BB đối với gene PIT-1 trong đàn nhằm cải thiện 3 t nh trạng tăng khối lượng, dày mỡ lưng và dày thân thịt. Từ khóa: Dày mỡ lưng, dày thăn thịt, gene MC4R, gene PIT-1, tăng khối lượng, t nh đa hình. ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GENE MC4R VÀ PIT-1 ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT TRÊN HEO DUROC XUẤT XỨ TỪ CANADA Abstract This study aimed to estimate the polymorphism e ects of MC4R gene with enzyme of TaqI and of PIT-1 gene with enzyme of RsaI on average daily gain (ADG), backfat thickness (BF) and loin deep (LD) in Duroc pigs at some breeding farms of Vietnam. The results from PCR-RFLP procedure for 263 males and 313 females of Duroc pigs indicated that three genotypes of MC4R as well as PIT-1 were found, including AA, AG and GG (MC4R gene) with observed frequencies 0.09, 0.41 and 0.50, respectively; AA, AB and BB (PIT-1 gene) with observed frequencies 0.37, 0.47 and 0.16, respectively. The polymorphism of MC4R as well as PIT-1 gene has associated closely with traits of ADG, BF and LD, in which, G allele (MC4R) and B allele (PIT-1) have more positive e ects than others. For MC4R gene, the individuals carrying GG genotype had higher ADG by 50g and lower BF by 1.4mm than AA genotype. For PIT-1 gene, pigs carrying BB genotype had higher ADG and LD than AA genotype, respectively by 37g and by 1.9mm. Therefore, the increased selection of G allele, GG genotype (MC4R) and of B allele, BB genotype (PIT-1) should be considered to contribute to the improvement of ADG, BF and LD traits in Duroc population in current study. Keywords: Backfat thickness, growth rate, loin deep, MC4R, PIT-1 polymorphism. TỔNG QUAN Cùng với sự phát triển nhanh chóng của triển ở vật nuôi ngày càng được hiểu biết sâu ngành di truyền phân tử, các cơ chế sinh lý hơn ở mức độ phân tử. Hướng tiếp cận các về quá trình chuyển hóa và sinh trưởng, phát ứng cử gen được nghiên cứu gần đây có ảnh 1 Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; 2 Khoa Công nghệ Sinh học, Đại học Mở Bán công Tp. Hồ Chí Minh; * Tác giả liên hệ: Bùi Phú Nam Anh; Email: anh.bpn@ou.edu.vn; ĐT: 098960101 174 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 174-183 hưởng đến các t nh trạng sản xuất ở vật nuôi Do đó, nghiên cứu này nhằm phân t ch đã gặt hái nhiều thành công. Ở động vật có ảnh hưởng của đa hình gen MC4R và PIT-1 vú, melanocortin-4 receptor là một thụ thể đến tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng và dày protein Rhodopsin-like G, đóng vai trò quan thăn thịt ở đàn lợn Duroc một số trại giống ở trọng trong việc điều tiết lượng thức ăn ăn Việt Nam. vào, cân bằng năng lượng và khối lượng cơ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN thể (Govaerts và cs., 2005; Adan và cs., 2006). CỨU Ở lợn, gen melanocortin-4 receptor (MC4R) thuộc gia đình gen MCR, nằm trên NST số 1, Vật liệu nó mã hóa cho một trình tự axit amin (aa) dài Nghiên cứu tiến hành trên đàn giống 322 nucleotides. Nó bao gồm 1 exon duy nhất Duroc thuần nuôi giữ tại trại heo giống Bình MC4R là thụ thể Melanocortin số 4, là gen Minh, Công ty Khang Minh An, HTX Đồng ch nh điều khiển khả năng hấp thụ và tiêu tốn Hiệp có nguồn gốc nhập khẩu từ Đài Loan, năng lượng (Adan và cs., 2006; Tao, 2010). Đan Mạch và Canada. Trong giai đoạn khảo Ch nh vì thế, MC4R đã được đề xuất như một sát từ 2017 - 2018, tổng số 576 cá thể, bao trong những ứng cử gen có liên kết với t nh gồm 263 đực và 313 cái hậu bị ở đàn giống trạng sinh trưởng (Rothschild, 2000). Hầu hết Duroc thuần đã được kiểm tra năng suất cá những nghiên cứu chuyên sâu nhất về gen thể Đàn giống hậu bị được kiểm tra năng suất này đều được thực hiện trên lợn và đã được cá thể trong giai đoạn 25 - 100 kg. phát hiện ra 8 vị tr đa hình. Tại vị tr đa hình Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: TaqI, một nucleotide đơn lẻ đã bị đột biến Tại thời điểm kết thúc kiểm tra năng thay thế G bằng A (Kim và cs., 2000a; Davoli suất, tiến hành đo lường các chỉ tiêu năng suất và cs., 2012). Do vậy, việc xác định t nh đa cá thể về sinh trưởng, dày mỡ lưng, dày thăn hình gen MC4R được xem như chỉ thị phân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của kiểu gene MC4R và PIT-1 đến tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt trên heo Duroc xuất xứ từ Canada HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 174-183 ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GENE MC4R VÀ PIT-1 ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT TRÊN HEO DUROC XUẤT XỨ TỪ CANADA Nguyễn Hữu Tỉnh1, Nguyễn Văn Hợp1, Đỗ Thế Anh1, Nguyễn Thị Lan Anh1 và Bùi Phú Nam Anh2* Tóm tắt Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng t nh đa hình của kiểu gene MC4R/TagI và PIT-1/RsaI với 3 t nh trạng: tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng và dày thăn thịt của heo giống Duroc tại các trại ở Việt Nam. Kết quả PCR-RFLP trên 263 heo đực và 313 heo nái cho thấy 3 kiểu gene của MC4R cũng như PIT-1 đều xuất hiện trên đàn khảo sát, bao gồm AA, AG, GG và AB, AB, BB theo thứ tự. Tần số xuất hiện của 3 kiểu gene AA, AG, GG của MC4R lần lượt là 0.37, 0.47 và 0.16. Tần số xuất hiện của 3 kiểu gene AA, AG, GG của PIT-1 lần lượt là 0.09, 0.41 và 0.50. T nh đa hình của kiểu gene MC4R và PIT-1, cụ thể là allele G và allele B có liên quan mật thiết đến 3 t nh trạng khảo sát. Đối với gene MC4R, cá thể mang kiểu gene GG tăng khối lượng cao hơn 50g và có độ dày mỡ lưng thấp hơn 1.4mm so với cá thể kiểu gene AA. Đối với gene PIT-1, cá thể mang kiểu gene BB có chỉ số tăng khối lượng và dày thăn thịt cao hơn cá thể mang kiểu gene AA là 37g và 1.9mm, theo thứ tự. Do đó, cần tăng tần số allele G và kiểu gene GG đối với gene MC4R và allele B, kiểu gene BB đối với gene PIT-1 trong đàn nhằm cải thiện 3 t nh trạng tăng khối lượng, dày mỡ lưng và dày thân thịt. Từ khóa: Dày mỡ lưng, dày thăn thịt, gene MC4R, gene PIT-1, tăng khối lượng, t nh đa hình. ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GENE MC4R VÀ PIT-1 ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT TRÊN HEO DUROC XUẤT XỨ TỪ CANADA Abstract This study aimed to estimate the polymorphism e ects of MC4R gene with enzyme of TaqI and of PIT-1 gene with enzyme of RsaI on average daily gain (ADG), backfat thickness (BF) and loin deep (LD) in Duroc pigs at some breeding farms of Vietnam. The results from PCR-RFLP procedure for 263 males and 313 females of Duroc pigs indicated that three genotypes of MC4R as well as PIT-1 were found, including AA, AG and GG (MC4R gene) with observed frequencies 0.09, 0.41 and 0.50, respectively; AA, AB and BB (PIT-1 gene) with observed frequencies 0.37, 0.47 and 0.16, respectively. The polymorphism of MC4R as well as PIT-1 gene has associated closely with traits of ADG, BF and LD, in which, G allele (MC4R) and B allele (PIT-1) have more positive e ects than others. For MC4R gene, the individuals carrying GG genotype had higher ADG by 50g and lower BF by 1.4mm than AA genotype. For PIT-1 gene, pigs carrying BB genotype had higher ADG and LD than AA genotype, respectively by 37g and by 1.9mm. Therefore, the increased selection of G allele, GG genotype (MC4R) and of B allele, BB genotype (PIT-1) should be considered to contribute to the improvement of ADG, BF and LD traits in Duroc population in current study. Keywords: Backfat thickness, growth rate, loin deep, MC4R, PIT-1 polymorphism. TỔNG QUAN Cùng với sự phát triển nhanh chóng của triển ở vật nuôi ngày càng được hiểu biết sâu ngành di truyền phân tử, các cơ chế sinh lý hơn ở mức độ phân tử. Hướng tiếp cận các về quá trình chuyển hóa và sinh trưởng, phát ứng cử gen được nghiên cứu gần đây có ảnh 1 Phân viện Chăn nuôi Nam bộ, KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; 2 Khoa Công nghệ Sinh học, Đại học Mở Bán công Tp. Hồ Chí Minh; * Tác giả liên hệ: Bùi Phú Nam Anh; Email: anh.bpn@ou.edu.vn; ĐT: 098960101 174 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 174-183 hưởng đến các t nh trạng sản xuất ở vật nuôi Do đó, nghiên cứu này nhằm phân t ch đã gặt hái nhiều thành công. Ở động vật có ảnh hưởng của đa hình gen MC4R và PIT-1 vú, melanocortin-4 receptor là một thụ thể đến tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng và dày protein Rhodopsin-like G, đóng vai trò quan thăn thịt ở đàn lợn Duroc một số trại giống ở trọng trong việc điều tiết lượng thức ăn ăn Việt Nam. vào, cân bằng năng lượng và khối lượng cơ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN thể (Govaerts và cs., 2005; Adan và cs., 2006). CỨU Ở lợn, gen melanocortin-4 receptor (MC4R) thuộc gia đình gen MCR, nằm trên NST số 1, Vật liệu nó mã hóa cho một trình tự axit amin (aa) dài Nghiên cứu tiến hành trên đàn giống 322 nucleotides. Nó bao gồm 1 exon duy nhất Duroc thuần nuôi giữ tại trại heo giống Bình MC4R là thụ thể Melanocortin số 4, là gen Minh, Công ty Khang Minh An, HTX Đồng ch nh điều khiển khả năng hấp thụ và tiêu tốn Hiệp có nguồn gốc nhập khẩu từ Đài Loan, năng lượng (Adan và cs., 2006; Tao, 2010). Đan Mạch và Canada. Trong giai đoạn khảo Ch nh vì thế, MC4R đã được đề xuất như một sát từ 2017 - 2018, tổng số 576 cá thể, bao trong những ứng cử gen có liên kết với t nh gồm 263 đực và 313 cái hậu bị ở đàn giống trạng sinh trưởng (Rothschild, 2000). Hầu hết Duroc thuần đã được kiểm tra năng suất cá những nghiên cứu chuyên sâu nhất về gen thể Đàn giống hậu bị được kiểm tra năng suất này đều được thực hiện trên lợn và đã được cá thể trong giai đoạn 25 - 100 kg. phát hiện ra 8 vị tr đa hình. Tại vị tr đa hình Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: TaqI, một nucleotide đơn lẻ đã bị đột biến Tại thời điểm kết thúc kiểm tra năng thay thế G bằng A (Kim và cs., 2000a; Davoli suất, tiến hành đo lường các chỉ tiêu năng suất và cs., 2012). Do vậy, việc xác định t nh đa cá thể về sinh trưởng, dày mỡ lưng, dày thăn hình gen MC4R được xem như chỉ thị phân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chăn nuôi thú y Kiểu gene MC4R Chất lượng thịt heo Duroc Heo giống Duroc Đa hình trên gene PIT-1Gợi ý tài liệu liên quan:
-
36 trang 311 0 0
-
83 trang 208 0 0
-
Đề thi lý thuyết môn Chăn nuôi thú y có đáp án - Trường TCNDTNT Bắc Quang (Đề số 1)
8 trang 141 0 0 -
146 trang 116 0 0
-
59 trang 102 0 0
-
66 trang 101 0 0
-
Giáo trình Luật thú y (Nghề: Chăn nuôi thú y - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk
46 trang 97 0 0 -
54 trang 91 0 0
-
60 trang 89 1 0
-
57 trang 87 0 0