Danh mục

Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc ảnh hưởng của các mật độ ban đầu khác nhau lên sinh trưởng của quần thể tảo Nannochloropsis oculata, mật độ tảo dày đặc trong buồng đếm hồng cầu và trong ống dẫn vào ngày nuôi đạt mật độ cực đại ở các nghiệm thức, tốc độ tăng trưởng ngày của quần thể tảo ở các mật độ ban đầu khác nhau và sinh trưởng của quần thể tảo ở các nghiệm thức có tỷ lệ thu hoạch khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và tỷ lệ thu hoạch lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống ống dẫn trong suốt nước chảy liên tục Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 1/2009 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ BAN ĐẦU VÀ TỶ LỆ THU HOẠCH LÊN SINH TRƯỞNG VI TẢO Nannochloropsis oculata NUÔI TRONG HỆ THỐNG ỐNG DẪN TRONG SUỐT NƯỚC CHẢY LIÊN TỤC EFFECT OF INITIAL DENSITY AND HARVEST RATIO ON GROWTH RATE OF Nannochloropsis oculata (EUSTIGMATOPHYCEAE) CULTURED IN A BIO-FENCE PHOTOBIOREACTOR Bùi Bá Trung, Hoàng Thị Bích Mai, Nguyễn Hữu Dũng, Cái Ngọc Bảo Anh Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Một hệ thống bao gồm 10 ống thuỷ tinh trong suốt đã được lắp đặt để nuôi Nannochloropsis oculata ngoài trời. Một hệ thống làm mát đi kèm với hệ thống nuôi cũng được thiết kế để đảm bảo nhiệt độ trong suốt quá trình nuôi luôn ở mức thích hợp. Thí nghiệm về các mật độ ban đầu khác nhau ảnh hưởng lên sinh khối của quần thể tảo đã được thực hiện. Mật độ ban đầu thích hợp nhất được xác định là 8x106tb/mL với mật độ cực đại lên đến 61,07x106tb/mL, đây là một mật độ rất cao khi so sánh với các hệ thống nuôi Nannochloropsis oculata khác ở Việt Nam như túi nilon và bể composite. Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉ lệ thu hoạch lên sinh khối quần thể tảo đã cho thấy ở tỉ lệ thu hoạch 10% thể tích nuôi, sinh trưởng quần thể tảo ít bị ảnh hưởng nhất. Từ khóa: Nannochloropsis, vi tảo, tỉ lệ thu hoạch Abstract A bio-fence of 10 glass tubes was developed for outdoor culture of Nannochloropsis oculata. A cooling system accompanied with the bio-fence was designed to decrease temperature in culture. An experiment of different initial densities affecting algal biomass was conduted. The optimal initial density was 8x106tb/mL with the maximum density reaching about 61,07 ± 1,27 cells ml-1,a very high cell concentration compared with the other Nannochloropsis oculata culturing systems in Vietnam such as polyethylene sleeves and fibre-glass tanks. In addition, experiment of the harvesting ratio on the biomass indicated that a daily harvest of 10% of culture volume resulted in the minimal effect on cell number of Nannochloropsis oculata. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, loài vi tảo này đang được nuôi Nannochloropsis oculata là một loài tảo thu sinh khối với nhiều kiểu khác nhau (nuôi thu đơn bào sống ở biển, tế bào Nannochloropsis oculata chứa một hàm lượng Eicosapentaenoic hoạch toàn phần, nuôi liên tục và bán liên tục), theo hai phương thức là nuôi trong nhà và nuôi ngoài trời. Nannochloropsis oculata thường acid (20:5ω3, EPA) rất cao. Vì thế, loài vi tảo này là một trong những nguồn sản xuất EPA được nuôi trong nhà bởi các túi polyethylene tiềm năng nhất và đã được sử dụng trong nhiều treo trên giàn hoặc các bể polyethylene hình trụ tròn khung sắt với thể tích nuôi từ 50 đến 500L, trại sản xuất giống hải sản ở Châu Âu kể từ cuối những năm 1980. Nannochloropsis oculata nuôi trong các ống composite, các mặt phẳng được nuôi trong các trại sản xuất giống hải sản với ba mục đích. Đó là: (1) làm thức ăn chính trong suốt. Một trong những bất lợi cho nuôi thu sinh khối Nannochloropsis oculata trong nhà là hoặc bổ sung cho sản xuất rotifer, (2) để làm chi phí sản xuất cao do việc sử dụng ánh sáng từ điện. Vì vậy, các hệ thống kín để nuôi Nannochloropsis oculata ngoài trời ngày càng giàu rotifer và (3) tạo “hiệu ứng nước xanh” trong bể nuôi ấu trùng cá [5]. 37 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 1/2009 được hoàn thiện. Trong số các hệ thống kín Hệ thống nuôi bao gồm có 9 dãy ống trong nuôi ngoài trời đã được thí nghiệm, việc nuôi Nannochloropsis oculata trong các ống dẫn suốt được lắp đặt cố định trên khung sắt và trong suốt thường cho năng suất cao và thể tích cách đều nhau 1,25m. Mỗi dãy ống bao gồm có 10 ống dẫn trong suốt đặt song song và nối với nuôi có thể lớn [2]. Mặc dù hệ thống các ống dẫn trong suốt có một số nhược điểm như: đắt nhau bởi các co dạng chữ U, ống ở vị trí thấp nhất được nối trực tiếp với máy bơm đặt trong tiền, khó vệ sinh, tảo dễ bị tổn thương do áp lực cao của oxy sinh ra từ quang hợp của tảo, bể sợi thuỷ tinh (30L). Nước và tảo sẽ được bơm từ bể lên ống ở vị trí thấp nhất và chảy qua nhưng nếu hệ thống được nghiên cứu thiết kế các ống bên trên, cuối cùng trở về bể qua ống ở phù hợp thì có thể khắc phục được những khó khăn trên và tận dụng được lợi thế về mặt năng vị trí cao nhất tạo thành dòng tuần hoàn liên tục trong hệ thống nuôi. 2.2.2 Các thí nghiệm Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của suất nuôi của hệ thống ống dẫn trong suốt. Trong thời gian gần đây, nghề sản xuất giống cá chẽm Lates calcarifer ngày càng phát triển mạnh, nhu cầu về thức ăn tươi sống cũng ngày càng tăng. Trong đó, vi tảo Nannochloropsis oculata được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất rotifer. Vì vậy, nghiên cứu nuôi thu sinh khối vi tảo Nannochloropsis oculata ngoài trời với năng suất cao là vấn đề mật độ ban đầu khác nhau lên sinh khối tảo nuôi. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức, 6 tương ứng với các mật độ ban đầu: 4 x 10 6 6 6 tb/mL; 6 x 10 tb/mL; 8 x 10 tb/mL; 10 x 10 tb/mL. Số lần lặp lại là 3 lần. Điều kiện nuôi: Môi trường nuôi F/2 (Guillard, 1975), sục khí liên tục 24/24 giờ, độ mặn: 27 ppt, pH nước ban đầu: then chốt để nâng cao năng suất nuôi thức ăn 7,5 - 7,8 hệ thống được làm mát bằng nước tươi sống với giá thành hạ. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG ngọt từ 10 đến 16 hàng ngày thong qua hệ thống làm mát. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm h h của tỷ lệ thu hoạch lên sinh khối tảo nuôi theo Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thuỷ sản trường Đại học Nha Trang, Khánh Hòa từ tháng kiểu bán liên tục. Khi sinh khối tảo đạt đến pha gia tốc dương của sự sinh trưởng, một chế độ thu 7 – 12 năm 2007. 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng hoạch bán liên tục được thực hiện hàng ngày. Tỷ Nannochloropsis oculata thuộc ngành tảo ...

Tài liệu được xem nhiều: