Thử nghiệm được tiến hành đối với khoai tây giống Dejima tại Tsukuba - Nhật Bản. Trong điều kiện thí nghiệm sau trồng 44 ngày, chiều cao và chỉ số diệp lục của cây khoai tây ở các công thức thí nghiệm không có sự khác nhau (P
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) giống Dejima tại Tsukuba - Nhật BảnTẠP CHÍ KHOA HỌCKhoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 10 (9/2017) tr 97 - 103ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƢỞNG,NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY KHOAI TÂY(Solanum tuberosum L.) GIỐNG DEJIMA TẠI TSUKUBA - NHẬT BẢNHoàng Văn Thảnh12Trường Đại học Tây BắcTóm tắt: Thử nghiệm được tiến hành đối với khoai tây giống Dejima tại Tsukuba - Nhật Bản. Trong điềukiện thí nghiệm sau trồng 44 ngày, chiều cao và chỉ số diệp lục của cây khoai tây ở các công thức thí nghiệmkhông có sự khác nhau (P 120 g). Ngày 18/3/2014, củ loại trung bình được cắtlàm đôi, củ loại lớn cắt làm ba với mỗi phần khoảng 30 - 60 g và đảm bảo có ≥ 2 mắt mầm.Sau khi cắt, củ giống được xếp vào khay nhựa, đặt trên thanh hai tấm ván gỗ dài có độ dày5 cm, dùng mành trúc để phủ cả ngày để làm khô vết cắt và ngăn cản sự xâm nhiễm tác nhângây bệnh.- Kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tâyNgày 11/3/2014, bón phân hữu cơ ủ 20 tấn/ha. Ngày 19/3, bón lót phân hỗn hợpN:P2O5:K2O với lượng 120:180:105 kg/ha. Phân được bón bằng phương pháp bón rãnh. Thờigian trồng ngày 19/3/2017. Sau trồng 19 ngày, vun đất và làm cỏ lần thứ nhất. Sau trồng 49ngày, vun đất làm cỏ lần thứ hai. Dùng thuốc bảo vệ thực vật Orutoran (gốc Acephate) dạnghạt 30 kg/ha bón vào rãnh trước khi trồng để phòng trừ rệp. Sau 51 ngày trồng, phun thuốcErusan và Daconil nồng độ 0,1% phòng trừ rệp và bệnh sương mai. Ngày 5/7/2014, thu hoạchkhoai tây (sau trồng 106 ngày).Ruộng thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB), 3 lần nhắc lại. Diệntích ô thí nghiệm 14 m2 (3,5 × 4 m), khoảng cách giữa các khối là 1,4 m, khoảng các ô thínghiệm 1 m.Bảng 1. Khoảng cách trồng ở các công thức thí nghiệmKý hiệu công thứcCây cách cây (cm)Hàng cách hàng (cm)Mật độ (cây/ha)S15157095.240S30307047.620S45457031.750- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõiTheo dõi 5 cây/ô thí nghiệm cách bờ một hàng. Đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng: chiều caocây, chỉ số diệp lục (SPAD) sau trồng 44 ngày, 65 ngày và 96 ngày; chiều cao cây được đo từ98mặt đất đến chóp lá cao nhất; Dùng thiết bị đo chỉ số diệp lục của 3 lá giữa/cây, lấy giá trịtrung bình. Cân khối lượng tươi của cây khoai tây trên mặt đất ở sau trồng 65 ngày. Số lượng,khối lượng củ được đo đếm tại thời gian thu hoạch. Hàm lượng tinh bột được đo bằng cách sửdụng máy.Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - Tổng chi.Chi phí trực tiếp gồm: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu và đóng gói được sử dụng trongtính toán. Giá khoai theo giá trung bình ở thị trường Tokyo cuối tháng 6 của 5 năm gần nhất.- Kết quả thí nghiệm được phân tích thống kê bằng phần mềm Excel với độ tin cậy 95 %.2.2. Kết quả và thảo luậna. Chiều cao cây và chỉ số diệp lục láChiều cao cây không có sự khác biệt giữa công thức S15, S30, S45 ở 44 ngày và 96ngày sau trồng. Nhưng ở 65 ngày sau trồng, chiều cao cây ở công thức S15 (48,6 cm) cao hơnso với các công thức còn lại. Trong điều kiện mật độ 15 x 70 cm, cây cao hơn so với hai mậtđộ còn lại có thể do các lóng thân khoai tây phát triển mạnh trong gia đoạn sinh trưởng sinhdưỡng để cạnh tranh ánh sáng. Kết quả nghiên cứu trùng với kết quả của D. F. Hemal và cs.(1996), chiều cao cây giống khoai tây Dejima đạt 60,4 cm (ở khoảng cách trồng 30 × 66 cm)và 64,9 cm (ở khoảng cách trồng 15 × 66 cm) tại 69 ngày sau trồng.Bảng 2. Chiều cao cây và chỉ số diệp lục (SPAD) lá khoai tây ở các mật độ trồng khác nhauCông thứcChiều cao cây (cm)SPAD44DAP65DAP96DAP44DAP65DAP96DAPS1514,8a48,6a52,7a51,3a44,5c32,8bS3016,5 a45,1b48,8a53,1a46,3b34,2abS4517,3 a44,7b49,9 a53,9a48,5a35,9aLSD 5%8,013,457,516,312,112,60Ghi chú: Các chữ cái cùng một cột giống nhau thì số liệu không khác nhau ở mức ý nghĩa ở P