Bài báo này trình bày một số kết quả khảo sát công nghệ tổng hợp hợp kim NiTi xốp bằng phương pháp SHS. Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhiệt độ nung sơ bộ tối thiểu để phản ứng SHS xảy ra là Tp = 250°C. Khi tăng nhiệt độ nung sơ bộ, thời gian đánh lửa cần thiết giảm. Khi nhiệt độ nung sơ bộ Tp ≥ 450°C, phản ứng SHS có thể xảy ra ở chế độ đồng thời (tự phản ứng không đánh lửa).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của nhiệt độ nung sơ bộ đến quá trình tổng hợp Niti xốp bằng phương pháp SHS
Hồ Ký Thanh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
99(11): 39 - 43
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ NUNG SƠ BỘ ĐẾN QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP
NITI XỐP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SHS
Hồ Ký Thanh1,2*; Trần Văn Dũng2; Nguyễn Đặng Thủy2; Trần Đức Thịnh2;
Phương Văn Hiếu2; Nguyễn Huy Hoàng2
1
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên,
2
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày một số kết quả khảo sát công nghệ tổng hợp hợp kim NiTi xốp bằng phương
pháp SHS. Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhiệt độ nung sơ bộ tối thiểu để phản ứng SHS xảy ra là
Tp = 250°C. Khi tăng nhiệt độ nung sơ bộ, thời gian đánh lửa cần thiết giảm. Khi nhiệt độ nung sơ
bộ Tp ≥ 450°C, phản ứng SHS có thể xảy ra ở chế độ đồng thời (tự phản ứng không đánh lửa). Kết
quả phân tích XRD cho thấy, sau phản ứng SHS sản phẩm tồn tại pha NiTi mong muốn là chủ yếu.
Độ xốp của sản phẩm thu được tương đối cao (trong khoảng 44% ÷ 58%), tỉ lệ lỗ xốp hở trên 80%.
Kết quả chụp SEM cho thấy, hình dạng và sự phân bố lỗ xốp tương đối đồng đều theo cả mặt cắt
ngang và mặt cắt dọc mẫu, kích thước các lỗ xốp trong khoảng từ 100 ÷ 500µm.
Từ khóa: phương pháp SHS, NiTi xốp, áp lực ép ban đầu, nhiệt độ nung sơ bộ, hình dạng và sự
phân bố lỗ xốp.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hệ vật liệu NiTi đang được sử dụng rộng rãi
ngày nay do nó có các tính chất đặc biệt, đó là
khả năng siêu đàn hồi và nhớ hình, nhất là
NiTi đặc. NiTi xốp không có khả năng đàn
hồi và nhớ hình tốt như NiTi đặc nhưng
chúng lại được ứng dụng rất rộng rãi trong
công nghệ y sinh để làm các mô cấy ghép,
xương nhân tạo… Sở dĩ như vậy là vì tính
tương thích sinh học của NiTi, tổ chức xốp
làm cho mô đun đàn hồi của nó giảm tránh
gây căng cứng, tổn thương cho cơ thể và tạo
điều kiện thuận lợi phát triển của mô cơ khi
chúng được ghép vào cơ thể người [1].
NiTi xốp có thể chế tạo bằng nhiều phương
pháp khác nhau như phương pháp thiêu kết
trong chân không (VS), phương pháp thiêu
kết xung plasma (SPS), phương pháp ép nóng
đẳng tĩnh với sự giãn nở của khí Ar (HIP) [1],
phương pháp ép nóng đẳng tĩnh (CF-HIP),
phương pháp phản ứng nhiệt độ cao tự lan
truyền (SHS), phương pháp thiêu kết thông
thường (CS) [2]. So sánh giữa các phương
pháp này nhận thấy, một vài phương pháp cho
kết quả độ xốp và kích thước lỗ xốp lớn như
phương pháp CS, HIP, CF-HIP, SPS, VS.
Tuy nhiên chúng thường bị giới hạn bởi các
thiết bị đắt tiền. Phương pháp SHS cho kích
*
Tel: 0984 194198, Email: hkythanh@tnut.edu.vn
thước lỗ xốp tương đối lớn (200÷600µm), độ
xốp cao (đến 65%), tỉ lệ độ xốp hở cao (đến
87%) nên vẫn được dùng để tổng hợp NiTi
xốp phục vụ chế tạo các mô xương thay thế
(ActiporeTM, Biorthex, Canada) [1]. Phương
pháp SHS dựa trên tiền đề là các phản ứng tỏa
nhiệt, nhiệt độ cao của phản ứng sẽ nung
nóng các vùng chưa phản ứng tạo điều kiện
để phản ứng tự duy trì và lan truyền (selfpropagated) [3].
Hình 1. Quy trình công nghệ chung tổng hợp NiTi
xốp bằng phương pháp SHS [5].
Có rất nhiều các thông số công nghệ ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp NiTi xốp bằng
phương pháp SHS như: kích thước hạt ban
đầu của các chất phản ứng, độ xốp ban đầu
của mẫu ép trước phản ứng; sự thoát ra của
các khí trong quá trình phản ứng, thành phần
hóa học các chất tham gia phản ứng, nhiệt độ
đánh lửa, sự hoạt hóa cơ học [4], nhiệt độ
39
Hồ Ký Thanh và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
nung sơ bộ [5]. Những thông số này không
chỉ ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp NiTi
xốp mà một số thông số còn ảnh hưởng trực
tiếp đến độ xốp, hình thái lỗ xốp của sản
phẩm nhận được sau phản ứng SHS.
Bài báo này trình bày các nghiên cứu về ảnh
hưởng của nhiệt độ nung sơ bộ (TP), áp lực ép
ban đầu (độ xốp ban đầu của mẫu) đến quá
trình tổng hợp NiTi xốp bằng phương pháp
SHS. Thêm vào đó ảnh hưởng của áp lực ép
đến độ xốp, kích thước lỗ xốp của sản phẩm
nhận được sau phản ứng SHS cũng được
khảo sát.
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
Vật liệu ban đầu sử dụng trong quá trình tổng
hợp NiTi xốp bằng phương pháp SHS (hình
1) là bột thương mại Ni (độ sạch trên 99,9%;
cỡ hạt trung bình khoảng 10µm) và Ti (độ
sạch trên 99,9%; cỡ hạt trung bình khoảng
100µm). Hỗn hợp bột Ni và Ti ban đầu được
phối trộn theo tỉ lệ nguyên tử 50%Ni và
50%Ti, tỷ lệ về nguyên tử được tính toán và
chuyển đổi thành tỷ lệ về khối lượng và xác
định bằng cân điện tử (SCIENTECH, Mỹ) với
độ chính xác đến 10–4gr. Sau đó hỗn hợp bột
Ni + Ti được hoạt hóa cơ học bằng máy
nghiền bi đứng (tốc độ 720vòng/phút trong
thời gian 2h) với tỉ lệ bi: bột được lựa chọn là
10 : 1 trong môi trường khí Ar bảo vệ. Quá
trình đóng khối sơ bộ hỗn hợp bột được thực
hiện trên máy ép thủy lực 100tấn (STENH∅J,
Đan Mạch) với áp lực trong khoảng
(40÷120)MPa tạo thành các mẫu hình trụ có
đường kính d = 16mm, chiều cao h = 45mm.
Phản ứng SHS được thực hiện lần lượt với
các mẫu ép trong lò nung điện trở ống ngang
có khí Ar bảo vệ. Nhiệt độ nung sơ bộ được
khảo sát thay đổi trong phạm vi Tp = 250°C ÷
600°C. Khi nung đến nhiệt độ cần thiết, mẫu
được đánh lửa bằng sợi dây W có nhiệt độ Tig
= 2000°C được điều khiển bằng máy biến thế
một chiều hiệu điện thế lớn nhất là 30V
(LiOA DC.Power, Việt Nam). Kết thúc quá
trình đánh lửa, mẫu được tôi trong nước. Để
xác định thành phần pha sản phẩm sau khi
đánh lửa sử dụng phương pháp phân tích phổ
nhiễu xạ Rơnghen XRD (máy Siemens
D5005, Đức). Độ xốp của mẫu và tỉ lệ độ xốp
hở được xác định bằng phương pháp Ác-si40
99(11): 39 - 43
mét. Cấu trúc tế vi của mẫu được quan sát và
soi chụp trên hiển vi điện tử quét SEM (máy
QUANTA 200, FEI).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trước khi tiến hành thực nghiệm, các mẫu bột
Ni và Ti được xác định kích cỡ hạt bằng
phương pháp SEM (hình 2), phân tích
thành phần hóa học bằng phương pháp
XRD (hình 4a).
Hình 2. Ảnh SEM các bột Ti (a) và Ni (b) được sử
dụng để tổng hợp NiTi xốp.
Sau khi hoạt hóa cơ học, mẫu được ép sơ bộ
đạt độ xốp trong khoảng 21,9% ÷ 29,0% tùy
thuộc áp lực ép sơ bộ (được xác định thông
qua kích thước và khối lượng mẫu ở trạng
thái xốp so với t ...