Danh mục

Ảnh hưởng của phương thức nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt cổ lũng nuôi tại thành phố Thanh Hóa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 398.97 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành trên vịt Cổ Lũng từ 21 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi với các phương thức nuôi khác nhau: Phương thức nuôi chăn thả (PT1), phương thức nuôi bán chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (PT2), và phương thức nuôi nhốt hoàn toàn sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (PT3) để đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt Cổ Lũng nuôi tại thành phố Thanh Hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của phương thức nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt cổ lũng nuôi tại thành phố Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 44.2019 ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG THỨC NUÔI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ CHO THỊT CỦA VỊT CỔ LŨNG NUÔI TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA Đỗ Ngọc Hà1, Hoàng Văn Chính2, Lê Thị Hà3, Hoàng Thị Bích4, Lê Thị Ánh Tuyết5 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên vịt Cổ Lũng từ 21 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi với các phương thức nuôi khác nhau: Phương thức nuôi chăn thả (PT1), phương thức nuôi bán chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (PT2), và phương thức nuôi nhốt hoàn toàn sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (PT3) để đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt Cổ Lũng nuôi tại thành phố Thanh Hóa. Kết quả cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng ở cả 3 phương thức nuôi đều khá cao từ 92,59 - 98,03%, trong đó vịt nuôi theo phương thức chăn thả hoàn toàn có tỷ lệ nuôi sống thấp nhất, và cao nhất là vịt nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn. Khối lượng của vịt Cổ Lũng ở 12 tuần tuổi cao nhất ở phương thức nuôi nhốt hoàn toàn với mức tăng khối lượng trung bình/ngày là 25,04g/con/ngày, và thấp nhất ở phương thức nuôi chăn thả hoàn toàn với mức tăng khối lượng trung bình là 18,50g/con/ngày. Khả năng cho thịt của vịt ở cả 3 phương thức nuôi đều khá cao, trong đó tỷ lệ thịt đùi của vịt nuôi theo phương thức chăn thả là cao nhất với 13,91% và thấp nhất là phương thức nuôi nhốt hoàn toàn với tỷ lệ là 10,98%. Từ khóa: Vịt Cổ Lũng, phương thức nuôi, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, khi thành tựu khoa học kỹ thuật và công tác lai tạo giống đã làm nên bƣớc đột phá về sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm thì con ngƣời có xu hƣớng tìm lại các sản phẩm từ giống cây, con bản địa, các giống đặc sản, đặc hữu vốn bị lãng quên trong thời gian dài. Vịt Cổ Lũng là một giống vịt đặc sản bản địa có nguồn gốc từ huyện Bá Thƣớc tỉnh Thanh Hóa có sức chống chịu cao, cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng, đồng thời gắn liền với văn hoá vùng miền, tạo thành những hệ sinh thái bền vững. Vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc đƣợc nuôi theo phƣơng thức chăn thả tự do là chủ yếu. Thời gian nuôi khá dài từ 4-5 tháng tuổi mới xuất bán thịt. Đây là phƣơng thức nuôi tận dụng, manh mún, nhỏ lẻ và mang tính chất nông hộ. Để phát triển chăn nuôi vịt theo hƣớng sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời quảng bá thƣơng hiệu vịt Cổ Lũng ra thị trƣờng cần phải thực hiện những giải pháp đồng bộ về quy mô sản xuất, cải 1,4,5 Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hồng Đức 3 Phòng Đảm bảo chất lượng và Khảo thí, Trường Đại học Hồng Đức 57 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 44.2019 tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lƣợng con giống... trong đó, đƣa giống vịt Cổ Lũng vào chăn nuôi tập trung, áp dụng các biện pháp chăn nuôi công nghiệp tại các vùng địa lý khác nhau đang là hƣớng đi mới để nâng cao thu nhập cho ngƣời chăn nuôi vịt. Phƣơng thức nuôi vịt chăn thả tự do đã có từ lâu đời, và phù hợp với khả năng thích nghi, khả năng chịu đựng kham khổ của vịt bản địa. Tuy nhiên phƣơng thức nuôi này mang lại năng suất chăn nuôi thấp, khó có thể phát triển thành chăn nuôi hàng hóa. Nghiên cứu về vịt Cỏ theo phƣơng thức nuôi nhốt của Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2005) thấy rằng vịt Cỏ nuôi theo phƣơng thức nuôi nhốt vẫn cho sản lƣợng trứng tƣơng đƣơng, nhƣng khả năng tăng trọng cao hơn so với phƣơng thức nuôi cổ truyền. Vịt Khaki campell nuôi khô đạt năng suất trứng 263,5 quả/mái/năm. Để mở rộng phát triển chăn nuôi tập trung, cần áp dụng các biện pháp hiện đại hơn, theo nhiều phƣơng thức nuôi khác nhau phù hợp với từng điều kiện của địa phƣơng và cơ sở chăn nuôi. Chính vì vậy, đề tài đƣợc tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh trƣởng của vịt Cổ Lũng theo các phƣơng thức nuôi khác nhau làm cơ sở để mở rộng phát triển giống vịt đặc sản này. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng thí nghiệm Vịt Cổ Lũng từ 21 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi, nuôi theo các phƣơng thức nuôi khác nhau từ tháng 6/2017 đến tháng 10/2017 tại trang trại vịt xã Hoằng Thịnh, thành phố Thanh Hóa. 2.2. Bố trí thí nghiệm Sử dụng 472 con vịt thí nghiệm ở 21 ngày tuổi đƣợc chia ngẫu nhiên thành 3 lô, bố trí theo phƣơng pháp phân lô so sánh với yếu tố thí nghiệm là các phƣơng thức nuôi. Ở phƣơng thức nuôi chăn thả (PT1) vịt đƣợc chăn thả tự do kiếm ăn ngoài đồng, có bổ sung thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Ở phƣơng thức nuôi bán chăn thả (PT2), vịt đƣợc nuôi nền và cho bơi ao hồ tự do, có bổ sung thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (phƣơng thức nuôi truyền thống). Phƣơng thức nuôi nhốt (PT3), vịt hoàn toàn đƣợc nuôi trên cạn, đƣợc cung cấp thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và nƣớc uống sạch. Cụ thể nhƣ sau: Diễn giải ĐVT Phƣơng thức 1 (PT1) Phƣơng thức 2 (PT2) Phƣơng thức 3 (PT3) Trống Con 25 36 32 Vịt Mái Con 110 144 125 Thức ăn Loại Thức ăn HH Thức ăn HH Thức ăn HH Mật độ (nền Con/m2 - 3 3 chuồng+ sân) Các điều kiện về thức ăn, chuồng trại, nƣớc uống, ánh sáng, nhiệt độ… đƣợc đảm bảo cung cấp đầy đủ; Quy trình úm vịt đƣợc thực hiện nhƣ nhau; chƣơng trình vaccin đƣợc thực hiện theo đúng quy trình của chăn nuôi vịt thƣơng phẩm. 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 44.2019 Vịt đƣợc cân hàng tuần vào cùng thời điểm trƣớc khi cho ăn bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01g. 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trƣởng: Tỷ lệ n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: