Ảnh hưởng của sự thiếu nitơ, phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 507.21 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập loài vi tảo Scenedesmus deserticola thuộc ngành Tảo lục trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Scenedesmus deserticola được nuôi trong môi trường Bold’s Basal Medium (BBM) sau đó chuyển sang môi trường BBM thiếu nitơ và môi trường BBM thiếu phospho.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của sự thiếu nitơ, phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus DeserticolaAn Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU NITƠ, PHOSPHO LÊN QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY DẦUCỦA VI TẢO SCENEDESMUS DESERTICOLAPhạm Duy Thanh1, Trần Thị Hậu1, Diệp Thanh Toàn1Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh1Thông tin chung:Ngày nhận bài: 25/04/2016Ngày nhận kết quả bình duyệt:30/06/2016Ngày chấp nhận đăng: 08/2017Title:The effect of nitrogen orphosphorus deficiency on thelipid accumulation in microalgae Scenedesmus DeserticolaKeywords:Micro-algae, ScenedesmusDeserticola, lipid, biodiesel,biofuelTừ khóa:Vi tảo, Scenedesmusdeserticola, lipid, dieselsinh học, nhiên liệu sinhhọcABSTRACTA strain of Scenedesmus Deserticola was studied and isolated from samples ofnatural populations in Hoc Mon district, Ho Chi Minh city. ScenedesmusDeserticola was cultivated in Bold’s Basal Medium (BBM), and then,transferred into the nitrogen or phosphorus depletion medium. The amount oflipid in both nitrogen or phosphorus depletion medium was higher than thatwas in BBM. It had 18.85% and 38.39% after 7 days. The lipid of ScenedesmusDeserticola contained fatty acids ranging from C12 to C24 and high levels ofunsaturated fatty acids, such as oleic acid (10.24%), linolenic acid (7.98%),and linoleic acid (7.82%). The result showed that Scenedesmus Deserticola isconsidered a suitable material of producing biodiesel oil.TÓM TẮTNghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập loài vi tảo Scenedesmusdeserticola thuộc ngành Tảo lục trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố HồChí Minh. Scenedesmus deserticola được nuôi trong môi trường Bold’s BasalMedium (BBM) sau đó chuyển sang môi trường BBM thiếu nitơ và môi trườngBBM thiếu phospho. Sự tích lũy dầu tảo trong môi trường thiếu phospho vàthiếu nitơ cao hơn so với môi trường BBM và có giá trị tương ứng là 18,85%và 38,39% sinh khối sau 7 ngày nuôi. Dầu tảo Scenedesmus deserticola chứacác axit béo có mạch cacbon từ 12 – 24 và hàm lượng lớn axít béo không bãohòa bao gồm axit oleic (10,24%), axit linolenic (7,98%) và axit linoleic(7,82%). Kết quả nghiên cứu cho thấy vi tảo Scenedesmus deserticola có thể lànguồn nguyên liệu trong sản xuất dầu diesel sinh học.cầu mà còn giúp các quốc gia chủ động về nguồnnăng lượng, đảm bảo phát triển kinh tế và xã hội.1. GIỚI THIỆUNhiên liệu hóa thạch là nguồn tài nguyên hữu hạn.Đốt nhiên liệu hóa thạch để tạo năng lượng lànguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trườngkhông khí và sự nóng lên toàn cầu (Klass, 2004).Sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệuhóa thạch không những sẽ góp phần làm giảm ônhiễm môi trường, ngăn chặn sự nóng lên toànDiesel sinh học là nhiên liệu đã được sử dụng ởnhiều quốc gia trên thế giới. Diesel sinh học đượcsản xuất từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật từ quátrình chuyển este. Trong phản ứng này, dầu hoặcmỡ tác dụng với rượu (thường là methanol) để tạora sản phẩm có tên gọi là este của axit béo (fattyacid methyl este: FAME) và glycerin.40An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 472. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU2.1 Vật liệuThực vật có hàm lượng dầu cao như cây cải dầu,cây hướng dương, đậu tương, cây cọ, dừa có thểlàm nguyên liệu để sản xuất dầu diesel sinh học.Tuy nhiên, khả năng cung cấp của các loài thựcvật làm nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu nàykhông phải là vô hạn. Sử dụng những loài cây nàyđể sản xuất nhiên liệu sinh học sẽ góp phần làmtăng giá thực phẩm, thiếu đất canh tác nôngnghiệp, gia tăng nạn phá rừng và gây ô nhiễm đất.Mặc dù vi tảo cũng nuôi trong môi trường nướcnhưng sử dụng ít nước hơn so với thực vật và cókhả năng sản xuất quanh năm. Ngoài ra, vi tảo cóthể được nuôi ở những vùng nước ngọt, nướcmặn, nước thải và vùng đất không có khả năngcanh tác. Không giống như thực vật trên cạn khimà chỉ có hạt được thu hoạch để lấy dầu, mỗi tếbào tảo chứa lipid và vì thế sản lượng dầu vi tảocao hơn.Vật liệu trong nghiên cứu này là loài tảo lụcScenedesmus deserticola được phân lập tại một sốthủy vực ở địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phốHồ Chí Minh (TP.HCM).2.2 Phương pháp nghiên cứu2.2.1 Thu mẫu, phân lập vi tảoThu mẫu: Vi tảo được thu bằng lưới vớt phiêusinh thực vật, kích thước mắt lưới 5 µm. Mẫuđược thu tại một số thủy vực trên địa bàn huyệnHóc Môn, TP.HCM. Mẫu được trữ trong các chainhựa và chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hànhquá trình phân lập vi tảo.Phân lập: Vi tảo được phân lập bằng phươngpháp pha loãng trong môi trường BBM. Dịchchứa tảo được pha loãng thành các nồng độ khácnhau để đạt được mật độ tế bào khoảng 3 tếbào/ml, sau đó chuyển vào môi trường BBMtrong các ống eppendorf, sau 3 – 4 tuần kiểm trasự phát triển của vi tảo.Trong những năm gần đây, sử dụng dầu vi tảo đểtổng hợp diesel sinh học đã được nhiều tác giảnghiên cứu (Gouveia & Oliveira, 2009; TrươngVĩnh, 2011). Khi thiếu một số chất dinh dưỡngtrong môi trường nuôi hoặc dưới tác động bất lợicủa các điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệtđộ dẫn đến sự tích lũy lipid trong tế bào vi tảo(Spilling, 2011). Xin et al. (2010) đã nghiên cứuvề sự tăng trưởng và tích lũy lipid của vi tảo nướcngọt Scenedesmus sp. trong những điều kiện nhiệtđộ môi trường nuôi khác nhau. Sen et al. (2009)nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn nitơ lên sựtích lũy lipid của vi tảo Scenedesmus dimorphusvà Chlorella protothecoides. Belotti et al. (2013)đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu nitơ vàphospho đến sự tích lũy lipid của vi tảo Chlorellavulgaris trong các kiểu nuôi dị dưỡng, tự dưỡngvà hỗn dưỡng.2.2.2 Định danh vi tảo và bảo quản mẫuĐịnh danh bằng phương pháp hình thái: Vi tảo sẽđược mô tả, đo kích thước, chụp hình và so sánhhình thể dựa vào các tài liệu phân loại vi tảo củacác tác giả Shirota (1966), Bourrelly (1968),Dương Đức Tiến và Võ Hoành (1997), NguyễnVăn Tuyên (2003) và Wehr & Sheath (2003).Định danh bằng sinh học p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của sự thiếu nitơ, phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus DeserticolaAn Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU NITƠ, PHOSPHO LÊN QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY DẦUCỦA VI TẢO SCENEDESMUS DESERTICOLAPhạm Duy Thanh1, Trần Thị Hậu1, Diệp Thanh Toàn1Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh1Thông tin chung:Ngày nhận bài: 25/04/2016Ngày nhận kết quả bình duyệt:30/06/2016Ngày chấp nhận đăng: 08/2017Title:The effect of nitrogen orphosphorus deficiency on thelipid accumulation in microalgae Scenedesmus DeserticolaKeywords:Micro-algae, ScenedesmusDeserticola, lipid, biodiesel,biofuelTừ khóa:Vi tảo, Scenedesmusdeserticola, lipid, dieselsinh học, nhiên liệu sinhhọcABSTRACTA strain of Scenedesmus Deserticola was studied and isolated from samples ofnatural populations in Hoc Mon district, Ho Chi Minh city. ScenedesmusDeserticola was cultivated in Bold’s Basal Medium (BBM), and then,transferred into the nitrogen or phosphorus depletion medium. The amount oflipid in both nitrogen or phosphorus depletion medium was higher than thatwas in BBM. It had 18.85% and 38.39% after 7 days. The lipid of ScenedesmusDeserticola contained fatty acids ranging from C12 to C24 and high levels ofunsaturated fatty acids, such as oleic acid (10.24%), linolenic acid (7.98%),and linoleic acid (7.82%). The result showed that Scenedesmus Deserticola isconsidered a suitable material of producing biodiesel oil.TÓM TẮTNghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập loài vi tảo Scenedesmusdeserticola thuộc ngành Tảo lục trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố HồChí Minh. Scenedesmus deserticola được nuôi trong môi trường Bold’s BasalMedium (BBM) sau đó chuyển sang môi trường BBM thiếu nitơ và môi trườngBBM thiếu phospho. Sự tích lũy dầu tảo trong môi trường thiếu phospho vàthiếu nitơ cao hơn so với môi trường BBM và có giá trị tương ứng là 18,85%và 38,39% sinh khối sau 7 ngày nuôi. Dầu tảo Scenedesmus deserticola chứacác axit béo có mạch cacbon từ 12 – 24 và hàm lượng lớn axít béo không bãohòa bao gồm axit oleic (10,24%), axit linolenic (7,98%) và axit linoleic(7,82%). Kết quả nghiên cứu cho thấy vi tảo Scenedesmus deserticola có thể lànguồn nguyên liệu trong sản xuất dầu diesel sinh học.cầu mà còn giúp các quốc gia chủ động về nguồnnăng lượng, đảm bảo phát triển kinh tế và xã hội.1. GIỚI THIỆUNhiên liệu hóa thạch là nguồn tài nguyên hữu hạn.Đốt nhiên liệu hóa thạch để tạo năng lượng lànguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trườngkhông khí và sự nóng lên toàn cầu (Klass, 2004).Sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệuhóa thạch không những sẽ góp phần làm giảm ônhiễm môi trường, ngăn chặn sự nóng lên toànDiesel sinh học là nhiên liệu đã được sử dụng ởnhiều quốc gia trên thế giới. Diesel sinh học đượcsản xuất từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật từ quátrình chuyển este. Trong phản ứng này, dầu hoặcmỡ tác dụng với rượu (thường là methanol) để tạora sản phẩm có tên gọi là este của axit béo (fattyacid methyl este: FAME) và glycerin.40An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 472. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU2.1 Vật liệuThực vật có hàm lượng dầu cao như cây cải dầu,cây hướng dương, đậu tương, cây cọ, dừa có thểlàm nguyên liệu để sản xuất dầu diesel sinh học.Tuy nhiên, khả năng cung cấp của các loài thựcvật làm nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu nàykhông phải là vô hạn. Sử dụng những loài cây nàyđể sản xuất nhiên liệu sinh học sẽ góp phần làmtăng giá thực phẩm, thiếu đất canh tác nôngnghiệp, gia tăng nạn phá rừng và gây ô nhiễm đất.Mặc dù vi tảo cũng nuôi trong môi trường nướcnhưng sử dụng ít nước hơn so với thực vật và cókhả năng sản xuất quanh năm. Ngoài ra, vi tảo cóthể được nuôi ở những vùng nước ngọt, nướcmặn, nước thải và vùng đất không có khả năngcanh tác. Không giống như thực vật trên cạn khimà chỉ có hạt được thu hoạch để lấy dầu, mỗi tếbào tảo chứa lipid và vì thế sản lượng dầu vi tảocao hơn.Vật liệu trong nghiên cứu này là loài tảo lụcScenedesmus deserticola được phân lập tại một sốthủy vực ở địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phốHồ Chí Minh (TP.HCM).2.2 Phương pháp nghiên cứu2.2.1 Thu mẫu, phân lập vi tảoThu mẫu: Vi tảo được thu bằng lưới vớt phiêusinh thực vật, kích thước mắt lưới 5 µm. Mẫuđược thu tại một số thủy vực trên địa bàn huyệnHóc Môn, TP.HCM. Mẫu được trữ trong các chainhựa và chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hànhquá trình phân lập vi tảo.Phân lập: Vi tảo được phân lập bằng phươngpháp pha loãng trong môi trường BBM. Dịchchứa tảo được pha loãng thành các nồng độ khácnhau để đạt được mật độ tế bào khoảng 3 tếbào/ml, sau đó chuyển vào môi trường BBMtrong các ống eppendorf, sau 3 – 4 tuần kiểm trasự phát triển của vi tảo.Trong những năm gần đây, sử dụng dầu vi tảo đểtổng hợp diesel sinh học đã được nhiều tác giảnghiên cứu (Gouveia & Oliveira, 2009; TrươngVĩnh, 2011). Khi thiếu một số chất dinh dưỡngtrong môi trường nuôi hoặc dưới tác động bất lợicủa các điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệtđộ dẫn đến sự tích lũy lipid trong tế bào vi tảo(Spilling, 2011). Xin et al. (2010) đã nghiên cứuvề sự tăng trưởng và tích lũy lipid của vi tảo nướcngọt Scenedesmus sp. trong những điều kiện nhiệtđộ môi trường nuôi khác nhau. Sen et al. (2009)nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn nitơ lên sựtích lũy lipid của vi tảo Scenedesmus dimorphusvà Chlorella protothecoides. Belotti et al. (2013)đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu nitơ vàphospho đến sự tích lũy lipid của vi tảo Chlorellavulgaris trong các kiểu nuôi dị dưỡng, tự dưỡngvà hỗn dưỡng.2.2.2 Định danh vi tảo và bảo quản mẫuĐịnh danh bằng phương pháp hình thái: Vi tảo sẽđược mô tả, đo kích thước, chụp hình và so sánhhình thể dựa vào các tài liệu phân loại vi tảo củacác tác giả Shirota (1966), Bourrelly (1968),Dương Đức Tiến và Võ Hoành (1997), NguyễnVăn Tuyên (2003) và Wehr & Sheath (2003).Định danh bằng sinh học p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sự thiếu nitơ Sự thiếu phospho Quá trình tích lũy dầu Vi tảo Scenedesmus Deserticola Nhiên liệu sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 156 0 0
-
40 trang 136 0 0
-
Tiểu luận: Nhiên liệu sinh học Ethanol – BioDiesel
19 trang 106 0 0 -
Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg
5 trang 78 0 0 -
Sách hướng dẫn học tập Năng lượng tái tạo: Phần 2 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
49 trang 76 0 0 -
28 trang 59 0 0
-
Bài giảng nhiên liệu sinh học - Giới thiệu
13 trang 38 0 0 -
7 trang 36 0 0
-
29 trang 34 0 0
-
Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol
6 trang 33 0 0