Ảnh hưởng của tiêu chuẩn SPS đến xuất khẩu nông sản Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 439.46 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích và thảo luận những ảnh hưởng của An toàn vệ sinh và Kiểm dịch thực vật (Sanitary and Phytosanitary-viết tắt là SPS) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, cụ thể là mặt hàng rau quả và trái cây. Trong những năm qua, dưới tác động của tiến hình hội nhập kinh tế, các rào cản thuế quan đã được cắt giảm đáng kể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tiêu chuẩn SPS đến xuất khẩu nông sản Việt Nam Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà NẵngẢNH HƯỞNG CỦA TIÊU CHUẨN SPS ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM ThS. Nguyễn Anh Tuấn, CN. Đặng Trần Ngọc Thương Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích và thảo luận những ảnh hưởng của An toàn vệ sinh và Kiểm dịch thực vật (Sanitary and Phytosanitary- viết tắt là SPS) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, cụ thể là mặt hàng rau quả và trái cây. Trong những năm qua, dưới tác động của tiến hình hội nhập kinh tế, các rào cản thuế quan đã được cắt giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, các rào cản phi thuế quan đang được các nước sử dụng một cách tinh vi hơn, và vẫn đang là rào cản rất lớn đối với hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển, đặc biệt là hàng nông sản. Đo lường ảnh hưởng của những rào cản phi thuế quan này, từ đó đánh giá tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu trở nên quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Sử dụng mô hình Trọng lực (Gravity model), tác giả sẽ phân tích tác động của SPS, cụ thể là Tiêu chuẩn Giới hạn chất cặn tối đa (Maximum Residue Limit- MRL) của thuốc trừ sâu Chlorpiryfos, đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến mười thị trường xuất khẩu chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố khác đến xuất khẩu rau quả như GDP và dân số của nước nhập khẩu, sản lượng rau quả của Việt Nam hoặc khoảng cách địa lý. Kết quả phân tích chỉ ra rằng SPS thực sự có tác động đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam; và đó là điều mà chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu tâm. Từ khóa: SPS , Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, MRL, Chlorpiryfos, biện pháp phi thuế quan, mô hình trọng lực DANH MỤC VIẾT TẮT GATT General Agreement on Tariffs and Trade : Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển SPS Sanitary and Phytosanitary agreement: Hiệp định An toàn vệ sinh và Kiểm dịch thực vật TBT Technical barrier to Trade: Rào cản kỹ thuật đối với Thương mại NTBs Non-tariff barriers: Rào cản Phi thuế quan NTMs Non-tariff measures: Biện pháp Phi thuế quan SITC Standard International Trade Classification: Phân loại Thương mại quốc tế tiêu chuẩn WTO World Trade Organization: Tổ chức Thương mại thế giới OECD Organization for Economic Co-operation and Development: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế AVEs Ad Valorem Equivalent: Thuế quan tuyệt đối AFTA ASEAN Free Trade Area: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN FTA Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do CEPII Centre dEtudes Prospectives et dInformations Internationales : Trung tâm Nghiên cứu Triển vọng và Thông tin quốc tế FAO Food and Agricultural Organization: Tổ chức Nông lương thế giới MRL Maximum Residue Limit: Giới hạn chất cặn tối đa 59 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà NẵngOLS Ordinary least-squares: Bình phương nhỏ nhất thông thường1. Giới thiệu Sở hữu điều kiện khí hậu nhiệt đới phù hợp và các vùng đồng bằng màu mỡ, Việt Nam nắm giữ lợi thếlớn trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiện tại, các sản phẩm nông nghiệp là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ViệtNam. Năm 2016, giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đã tăng đáng kể so với cùng kỳ năm2015. Mặc dù có tiềm năng lớn và tăng trưởng nhanh như vậy, nông sản Việt Nam vẫn chỉ chiếm một thịphần khá khiêm tốn trên thế giới, đặc biệt tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ hay EU. Khi so sánh vớicác sản phẩm cùng loại của Thái Lan hay Mexico, rau quả và trái cây Việt Nam kém hơn về chất lượng haybao bì, hay gặp các vấn đề đối với hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó cũng kém cạnh tranh hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các rào cản thuế quan đã được dỡ bỏ đáng kể, sự chú ý được chuyểnhướng sang các rào cản phi thuế quan (non-tariff barriers- NTB), đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật như cácquy định an toàn thực phẩm, SPS hoặc các tiêu chuẩn về chất lượng và thành phần của sản phẩm. Nhữngbiện pháp kỹ thuật này được coi như là những trở ngại tiềm tàng cho hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàngnông sản. Thực tế thì, những quốc gia đang phát triển như Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đềtrong việc đáp ứng được các yêu cầu SPS từ các nước phát triển. Để vượt qua được những rào cản này,doanh nghiệp Việt Nam cần phải có hiểu biết nhất định và nhận thức đúng đắn về tác động của các rào cảnnày đến hoạt động xuất khẩu của họ. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam cũng cần dựa vào các nghiên cứu,đánh giá để có giải pháp giúp đỡ doanh nghiệp. Trong bối cảnh chưa có một nghiên cứu nào được tiến hànhđể đánh giá tác động của SPS, dựa theo Giới hạn chất cặn tối đa, đến xuất khẩu nông sản, tác giả có thamvọng có thể chỉ ra tác động của SPS đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam, mà cụ thể là các mặthàng rau quả và trái cây, dựa trên Phân loại Thương mại quốc tế tiêu chuẩn (Standard International TradeClassification (SITC)). Trong hệ thống phân loại này, rau và quả được xếp vào nhóm SITC05 (xem bảngdưới để biết chi tiết các mặt hàng được đưa vào nghiên cứu). Tác động của SPS sẽ được tính toán dựa trên dữliệu từ mười thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015. Bảng 1.1 Nhóm SITC05 trong bảng phân loại của SITCMã hàng hóa Tên sản phẩm054 Rau tươi, làm lạnh, đông lạnh và bảo quản đơn giản (bao gồm các sản phẩm họ đậu sấy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của tiêu chuẩn SPS đến xuất khẩu nông sản Việt Nam Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà NẵngẢNH HƯỞNG CỦA TIÊU CHUẨN SPS ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM ThS. Nguyễn Anh Tuấn, CN. Đặng Trần Ngọc Thương Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích và thảo luận những ảnh hưởng của An toàn vệ sinh và Kiểm dịch thực vật (Sanitary and Phytosanitary- viết tắt là SPS) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, cụ thể là mặt hàng rau quả và trái cây. Trong những năm qua, dưới tác động của tiến hình hội nhập kinh tế, các rào cản thuế quan đã được cắt giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, các rào cản phi thuế quan đang được các nước sử dụng một cách tinh vi hơn, và vẫn đang là rào cản rất lớn đối với hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển, đặc biệt là hàng nông sản. Đo lường ảnh hưởng của những rào cản phi thuế quan này, từ đó đánh giá tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu trở nên quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Sử dụng mô hình Trọng lực (Gravity model), tác giả sẽ phân tích tác động của SPS, cụ thể là Tiêu chuẩn Giới hạn chất cặn tối đa (Maximum Residue Limit- MRL) của thuốc trừ sâu Chlorpiryfos, đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến mười thị trường xuất khẩu chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố khác đến xuất khẩu rau quả như GDP và dân số của nước nhập khẩu, sản lượng rau quả của Việt Nam hoặc khoảng cách địa lý. Kết quả phân tích chỉ ra rằng SPS thực sự có tác động đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam; và đó là điều mà chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu tâm. Từ khóa: SPS , Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, MRL, Chlorpiryfos, biện pháp phi thuế quan, mô hình trọng lực DANH MỤC VIẾT TẮT GATT General Agreement on Tariffs and Trade : Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển SPS Sanitary and Phytosanitary agreement: Hiệp định An toàn vệ sinh và Kiểm dịch thực vật TBT Technical barrier to Trade: Rào cản kỹ thuật đối với Thương mại NTBs Non-tariff barriers: Rào cản Phi thuế quan NTMs Non-tariff measures: Biện pháp Phi thuế quan SITC Standard International Trade Classification: Phân loại Thương mại quốc tế tiêu chuẩn WTO World Trade Organization: Tổ chức Thương mại thế giới OECD Organization for Economic Co-operation and Development: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế AVEs Ad Valorem Equivalent: Thuế quan tuyệt đối AFTA ASEAN Free Trade Area: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN FTA Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do CEPII Centre dEtudes Prospectives et dInformations Internationales : Trung tâm Nghiên cứu Triển vọng và Thông tin quốc tế FAO Food and Agricultural Organization: Tổ chức Nông lương thế giới MRL Maximum Residue Limit: Giới hạn chất cặn tối đa 59 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà NẵngOLS Ordinary least-squares: Bình phương nhỏ nhất thông thường1. Giới thiệu Sở hữu điều kiện khí hậu nhiệt đới phù hợp và các vùng đồng bằng màu mỡ, Việt Nam nắm giữ lợi thếlớn trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiện tại, các sản phẩm nông nghiệp là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ViệtNam. Năm 2016, giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đã tăng đáng kể so với cùng kỳ năm2015. Mặc dù có tiềm năng lớn và tăng trưởng nhanh như vậy, nông sản Việt Nam vẫn chỉ chiếm một thịphần khá khiêm tốn trên thế giới, đặc biệt tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ hay EU. Khi so sánh vớicác sản phẩm cùng loại của Thái Lan hay Mexico, rau quả và trái cây Việt Nam kém hơn về chất lượng haybao bì, hay gặp các vấn đề đối với hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó cũng kém cạnh tranh hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các rào cản thuế quan đã được dỡ bỏ đáng kể, sự chú ý được chuyểnhướng sang các rào cản phi thuế quan (non-tariff barriers- NTB), đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật như cácquy định an toàn thực phẩm, SPS hoặc các tiêu chuẩn về chất lượng và thành phần của sản phẩm. Nhữngbiện pháp kỹ thuật này được coi như là những trở ngại tiềm tàng cho hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàngnông sản. Thực tế thì, những quốc gia đang phát triển như Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đềtrong việc đáp ứng được các yêu cầu SPS từ các nước phát triển. Để vượt qua được những rào cản này,doanh nghiệp Việt Nam cần phải có hiểu biết nhất định và nhận thức đúng đắn về tác động của các rào cảnnày đến hoạt động xuất khẩu của họ. Bên cạnh đó, chính phủ Việt Nam cũng cần dựa vào các nghiên cứu,đánh giá để có giải pháp giúp đỡ doanh nghiệp. Trong bối cảnh chưa có một nghiên cứu nào được tiến hànhđể đánh giá tác động của SPS, dựa theo Giới hạn chất cặn tối đa, đến xuất khẩu nông sản, tác giả có thamvọng có thể chỉ ra tác động của SPS đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam, mà cụ thể là các mặthàng rau quả và trái cây, dựa trên Phân loại Thương mại quốc tế tiêu chuẩn (Standard International TradeClassification (SITC)). Trong hệ thống phân loại này, rau và quả được xếp vào nhóm SITC05 (xem bảngdưới để biết chi tiết các mặt hàng được đưa vào nghiên cứu). Tác động của SPS sẽ được tính toán dựa trên dữliệu từ mười thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015. Bảng 1.1 Nhóm SITC05 trong bảng phân loại của SITCMã hàng hóa Tên sản phẩm054 Rau tươi, làm lạnh, đông lạnh và bảo quản đơn giản (bao gồm các sản phẩm họ đậu sấy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm Biện pháp phi thuế quan Hội nhập kinh tế quốc tế Rào cản phi thuế quan Mô hình Trọng lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 428 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
11 trang 172 4 0
-
3 trang 168 0 0
-
23 trang 166 0 0
-
Giáo trình môn Kinh tế quốc tế - Đỗ Đức Bình
282 trang 111 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014
83 trang 96 0 0 -
192 trang 92 0 0
-
Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính: Thách thức và yêu cầu đặt ra với Việt Nam
7 trang 88 0 0 -
103 trang 82 1 0