Danh mục

Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến chất lượng giấc ngủ và các yếu tố tâm lý của sinh viên trường cao đẳng Y tế Quảng Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.18 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài nghiên cứu mô tả thực trạng sử dụng điện thoại thông minh và phân tích mối liên quan của việc sử dụng điện thoại thông minh và chất lượng giấc ngủ và các yếu tố tâm lý (trầm cảm, lo âu, căng thẳng) của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến chất lượng giấc ngủ và các yếu tố tâm lý của sinh viên trường cao đẳng Y tế Quảng Nam 4,92. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước quả và các ioại quả chín có nguy cơ mắc ĐQN thấp đó, đây !à yếu tố nguy cơ phổ biến nhất và được tim hơn. thấy trong 62,5% các ca ĐQN [10]. Điều này đữợc lý TÀI LIỆU THAM KHẢO giải do tang huyết áp lâu dài gây tồn thương thành 1. Feigin V.L, Lawes C.M, Bennett D.A, et aỉ (2009). mạch, hình thành các mảng xơ vữa, tạo hủyết khối tắc Worldwide stroke incidence and eariy case fatality mạch, tạo các phình mạch nhỏ trong não; từ đó dễ gây reported in 56 population-based studies: a systematic ỉrạng thái nhồi máu, chảy máu não [11]. Kết quả review. Lancet Neurol, 8(4), 355-69. nghien cứu cũng cho thấy thừa cân, béo phì là yếu tố 2. Feigin V.L, Forouzanfar M.H, Krishnamurthi R, et a! nguy cơ của ĐQN với OR = 1,62. Kết quả này phù (2014). Global and regional burden of stroke during 1990- hợp với nghiên cứu của các nhà khoa học: theo 2010: findings from the Global Burden of Disease study Shaper AG và cộng sự thì việc tăng trọng lượng cơ 2010. Lancet, 383(9913), 245-54. 3. WHO Expert Consultation (2004). Appropriate thề lên quá mức 30% sẽ làm tăng nguy cơ bị ĐQN body-mass index for Asian populations and its [11]. Nhieu nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng việc implications for policy and intervention strategies. Lancet, giảm cân, giảm mỡ máu cũng có tác dụng làm giảm 363(9403), 157-163. nguy cơ bị ĐQN ở người béo phì [12]. 4. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não, Độỉ quỵ não và thói quen tiêu thụ thực phẩm: kết Nhà xuất bần Y học, Hà Nội. quả nghiên cứu cho thấy, việc tiêu thụ thường xuyên 5. Trần Văn Tuấn (2007). Nghiên cứu mộỉ số đặc các loại rau củ quả và hoa quả chín có nguy cơ bị điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại tỉnh Thái ĐQN thấp hơn (OR = 0,46 và 0,56, tương ứng). Nguyên, Luận van Tiến sĩ Y học, Học viện Quan Y. Ngược lại, tiêu thụ thường xuyên các phù tạng động 6. Dương Đinh Chỉnh, Nguyễn Văn Chươnp, Đoàn vật và thói quen ăn mặn có nguy cơ bị ĐQN cao hơn Huy Hậu, và cs (2011). Một số đặc điểm dịch te học tai (tương ứng với OR=1,82 và 1,86). Các nghiên cứu biến mạch máu não tại Nghệ An (2000 - 2007). Y học dịch tê học cho thấy tiêu thụ các loại rau xanh; các loại thực hành, 760(4), 113-1167 hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt cổ thể bảo vệ chống 7. Đặng Quang Tâm (2005). Nghiên cứu một số đặc lại ĐQN, do các loại thực phẩm này cung cấp nhiều VI đềm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại thành phố chất dinh dưỡng khác nhau và các chất có hoạt tính Cần Thơ. Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà sinh học giúp !àm giảm nguy cơ bị ĐQN. Bên cạnh đó, Nội, Hà Nội. các phủ tạng động vật co hàm lượng chấí béo cao và 8. Banerjee T.K and Das S.K (2006). Epidemiology of sìroke in India. Neurology Asia, 11,1-4. đặc biệt là lượng choiesterol, một trong những yếu tố 9. Hanchaiphiboolkui s, Poungvarín N, Nidhinandana nguy cơ của bệnh lý xơ vữa mạch máu; đồng thời ăn s, et al (2011). Thailand: Thai Epidemiologic stroke (TES) mặn cũng là yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp và gây Study. J Med Assoc Thai, 94(4), 427-436. xơ vữa động mạch, dân tới nguy cơ bị ĐQN [13]. Như 10. Suwanwela N.c (2014). stroke epidemiology in vậy, việc thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa Thailand. J Stroke, 16(1), 1-7. học là yếu tố quan trọng góp phần giảm nguy cơ fnắc 11. Hoàng Khanh (2007). Các yếu tố nguy cơ gây tai ĐÒN. biển mạch mau não, Hướng dẫn chần đoán va xử trí. Nhà KẾT LUẬN xuất bản Y học, 203-208. Tỷ iệ hiện mắc ĐQN chung ià 1,62% - cao hơn so 12. Hu G (2007). BMÍ, waist circumference and waist- với thời đểm trước và đang ơ mức khá cao; tỷ lệ này hip ratio on the risk of total and type-specific stroke. Arch có sự khác nhau giữa các tỉnh: cao nhất tại cần Thơ intern Med 167(13), 1420-1427. và thấp nhất tại Gia Lai. Các yếu tố nguy cơ của ĐQN 13. Foroughi M, Akhavanzanjani M, Maghsoudi z, et bao gom: tuổi cao; tăng huyết áp; thừa cân/béo phì; ...

Tài liệu được xem nhiều: