Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 646.24 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông qua kết quả khảo sát 539 nhân viên từ 300 doanh nghiệp xây dựng (DNXD) trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu nhằm chỉ ra và phân tích ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp đến cam kết (CK) của nhân viên (NV) với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, CSR đối với NV đã có ảnh hưởng tích cực đến cam kết tình cảm (CKTC), cam kết lợi ích (CKLI) và cam kết đạo đức (CKĐĐ) của NV. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện CSR thì sẽ đem lại CK của NV với tổ chức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông HồngTAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘICỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN CAM KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TS. Nguyễn Ngọc Phú - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng**Thông qua kết quả khảo sát 539 nhân viên từ 300 doanh nghiệp xây dựng (DNXD) trên địa bàn vùngĐồng bằng sông Hồng, nghiên cứu nhằm chỉ ra và phân tích ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệmxã hội (CSR) của doanh nghiệp đến cam kết (CK) của nhân viên (NV) với tổ chức tại các doanh nghiệpxây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, CSR đối vớiNV đã có ảnh hưởng tích cực đến cam kết tình cảm (CKTC), cam kết lợi ích (CKLI) và cam kết đạo đức(CKĐĐ) của NV. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện CSR thì sẽ đem lại CK của NV với tổ chức.• Từ khóa: trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp, CSR, nhân viên, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vùng Đồng bằngsông Hồng. Ngày nhận bài: 20/9/2023 Through the results of a survey of 539 Ngày gửi phản biện: 22/9/2023 employees from 300 construction enterprises in Ngày nhận kết quả phản biện: 30/10/2023 the Red River Delta region, the study aimed to Ngày chấp nhận đăng: 01/11/2023 point out and analyze the impact of implementing corporate social responsibility (CSR) on với hơn 7 triệu NV. Đây là ngành có tốc độ phát businesses. to the commitment of employees to the organization at construction enterprises triển nhanh về quy mô lao động và được dự báo in the Red River Delta region. Research results đến năm 2030 sẽ có khoảng 12 - 13 triệu người have shown that CSR for employees has a nhưng việc thực hiện CSR đối với NV ngành xây positive influence on employees emotional dựng lại ít được quan tâm trong khi công việc commitment (CKTC), benefit commitment (CKLI) thi công, xây dựng có nhiều rủi ro và các bệnh and ethical commitment (CKDD). However, not nghề nghiệp. Trong quá trình thi công xây dựng, every implementation of CSR will bring employee một số tai nạn nghiêm trọng đã xảy ra cho NV và benefits to the organization. người đi đường, gây ra nỗi sợ hãi và tâm lý tiêu • Key words: social responsibility, business, cực đối với NV muốn gia nhập ngành. Vì vậy, CSR, employees, organizations, construction CSR đối với nhân viên trong DNXD nhằm đảm enterprises, Red River Delta region. bảo an toàn lao động và chính sách đối với NV là JEL codes: C01, C38, G34 rất cần thiết nhằm đảm bảo môi trường làm việc tốt hơn cho NV. Cơ sở lý thuyết Đặt vấn đề CSR của doanh nghiệp đối với nhân viên Tại Việt Nam, CSR đã được một số doanh CSR đối với NV là những hoạt động, chínhnghiệp quan tâm và tích hợp vào quá trình hoạt sách của doanh nghiệp trong việc cải thiện chấtđộng của doanh nghiệp trong các ngành dệt may, lượng môi trường làm việc vì sự an toàn về thểda giày, cơ khí chế tạo, nông nghiệp... Tuy nhiên, chất và tinh thần cho đội ngũ nhân viên trongngành xây dựng là ngành sử dụng nhiều lao động môi trường làm việc. Thang và Fassin (2017) cho* Đại học Quốc gia Hà Nội** Trường Quản trị và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội 64 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPrằng, CSR đối với NV bao gồm tạo sự cân bằng NV với tổ chức. Các tác giả đã khảo sát 784 nhàgiữa công việc và cuộc sống, đối thoại lao động quản lý và NV tại hai công ty sản xuất nhôm tạicởi mở, công bằng, khách quan, đào tạo và phát miền nam Trung Quốc năm 2008. Tác giả đã đotriển cho người lao động; bảo vệ sức khỏe, an lường CSR trong quản trị nhân sự bằng 3 cấutoàn tại nơi làm việc thông qua các chính sách cải phần bao gồm (i) tuân thủ pháp luật về quản trịthiện môi trường làm việc và các chế độ đãi ngộ nhân sự (Legal compliance HRM), (ii) quản trịkhác, và quan hệ lao động như việc thừa nhận các nhân sự hướng đến người lao động (Employee-hiệp hội, tổ chức công đoàn cũng như các quyền oriented HRM) và (iii) hoạt động quản trị nhânkhác của người lao động được pháp luật bảo vệ sự hỗ trợ thực hiện CSR (general CSR facilitationtại nơi làm việc. HRM). Thang đo CK của NV với tổ chức được Trong nghiên cứu này, trách nhiệm xã hội tác giả chia làm 3 nhóm bao gồm (i) CKTCCSR của doanh nghiệp đối với nhân viên được (Affective commitment); (ii) CKLI (Continuancenghiên cứu là tất cả các hoạt động và chính sách commitment); và (iii) CKĐĐ (Normativecủa doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của nhân commitment). Kết quả nghiên cứu chung choviên và người lao động thông qua việc tuân thủ thấy CSR đối với NV có ảnh hưởng tích cực đếncác qui định trong quan hệ lao động, các hoạt CK của NV với tổ chức. Cụ thể hơn, hoạt độngđộng tạo sự cân bằng giữa công việc và cuộc tuân thủ pháp luật về quản trị nhân sự và hoạtsống của nhân viên, các hoạt động đảm bảo an động quản trị nhân sự hỗ trợ thực hiện CSR có táctoàn nơi làm việc, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông HồngTAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘICỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN CAM KẾT CỦA NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TS. Nguyễn Ngọc Phú - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng**Thông qua kết quả khảo sát 539 nhân viên từ 300 doanh nghiệp xây dựng (DNXD) trên địa bàn vùngĐồng bằng sông Hồng, nghiên cứu nhằm chỉ ra và phân tích ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệmxã hội (CSR) của doanh nghiệp đến cam kết (CK) của nhân viên (NV) với tổ chức tại các doanh nghiệpxây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, CSR đối vớiNV đã có ảnh hưởng tích cực đến cam kết tình cảm (CKTC), cam kết lợi ích (CKLI) và cam kết đạo đức(CKĐĐ) của NV. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện CSR thì sẽ đem lại CK của NV với tổ chức.• Từ khóa: trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp, CSR, nhân viên, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vùng Đồng bằngsông Hồng. Ngày nhận bài: 20/9/2023 Through the results of a survey of 539 Ngày gửi phản biện: 22/9/2023 employees from 300 construction enterprises in Ngày nhận kết quả phản biện: 30/10/2023 the Red River Delta region, the study aimed to Ngày chấp nhận đăng: 01/11/2023 point out and analyze the impact of implementing corporate social responsibility (CSR) on với hơn 7 triệu NV. Đây là ngành có tốc độ phát businesses. to the commitment of employees to the organization at construction enterprises triển nhanh về quy mô lao động và được dự báo in the Red River Delta region. Research results đến năm 2030 sẽ có khoảng 12 - 13 triệu người have shown that CSR for employees has a nhưng việc thực hiện CSR đối với NV ngành xây positive influence on employees emotional dựng lại ít được quan tâm trong khi công việc commitment (CKTC), benefit commitment (CKLI) thi công, xây dựng có nhiều rủi ro và các bệnh and ethical commitment (CKDD). However, not nghề nghiệp. Trong quá trình thi công xây dựng, every implementation of CSR will bring employee một số tai nạn nghiêm trọng đã xảy ra cho NV và benefits to the organization. người đi đường, gây ra nỗi sợ hãi và tâm lý tiêu • Key words: social responsibility, business, cực đối với NV muốn gia nhập ngành. Vì vậy, CSR, employees, organizations, construction CSR đối với nhân viên trong DNXD nhằm đảm enterprises, Red River Delta region. bảo an toàn lao động và chính sách đối với NV là JEL codes: C01, C38, G34 rất cần thiết nhằm đảm bảo môi trường làm việc tốt hơn cho NV. Cơ sở lý thuyết Đặt vấn đề CSR của doanh nghiệp đối với nhân viên Tại Việt Nam, CSR đã được một số doanh CSR đối với NV là những hoạt động, chínhnghiệp quan tâm và tích hợp vào quá trình hoạt sách của doanh nghiệp trong việc cải thiện chấtđộng của doanh nghiệp trong các ngành dệt may, lượng môi trường làm việc vì sự an toàn về thểda giày, cơ khí chế tạo, nông nghiệp... Tuy nhiên, chất và tinh thần cho đội ngũ nhân viên trongngành xây dựng là ngành sử dụng nhiều lao động môi trường làm việc. Thang và Fassin (2017) cho* Đại học Quốc gia Hà Nội** Trường Quản trị và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội 64 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Kỳ 2 tháng 11 (số 252) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPrằng, CSR đối với NV bao gồm tạo sự cân bằng NV với tổ chức. Các tác giả đã khảo sát 784 nhàgiữa công việc và cuộc sống, đối thoại lao động quản lý và NV tại hai công ty sản xuất nhôm tạicởi mở, công bằng, khách quan, đào tạo và phát miền nam Trung Quốc năm 2008. Tác giả đã đotriển cho người lao động; bảo vệ sức khỏe, an lường CSR trong quản trị nhân sự bằng 3 cấutoàn tại nơi làm việc thông qua các chính sách cải phần bao gồm (i) tuân thủ pháp luật về quản trịthiện môi trường làm việc và các chế độ đãi ngộ nhân sự (Legal compliance HRM), (ii) quản trịkhác, và quan hệ lao động như việc thừa nhận các nhân sự hướng đến người lao động (Employee-hiệp hội, tổ chức công đoàn cũng như các quyền oriented HRM) và (iii) hoạt động quản trị nhânkhác của người lao động được pháp luật bảo vệ sự hỗ trợ thực hiện CSR (general CSR facilitationtại nơi làm việc. HRM). Thang đo CK của NV với tổ chức được Trong nghiên cứu này, trách nhiệm xã hội tác giả chia làm 3 nhóm bao gồm (i) CKTCCSR của doanh nghiệp đối với nhân viên được (Affective commitment); (ii) CKLI (Continuancenghiên cứu là tất cả các hoạt động và chính sách commitment); và (iii) CKĐĐ (Normativecủa doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của nhân commitment). Kết quả nghiên cứu chung choviên và người lao động thông qua việc tuân thủ thấy CSR đối với NV có ảnh hưởng tích cực đếncác qui định trong quan hệ lao động, các hoạt CK của NV với tổ chức. Cụ thể hơn, hoạt độngđộng tạo sự cân bằng giữa công việc và cuộc tuân thủ pháp luật về quản trị nhân sự và hoạtsống của nhân viên, các hoạt động đảm bảo an động quản trị nhân sự hỗ trợ thực hiện CSR có táctoàn nơi làm việc, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp xây dựng Vùng Đồng bằng sông Hồng Cam kết tình cảm Cam kết lợi ích Cam kết đạo đứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài tiểu luận: Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của Tập đoàn TH True Milk
28 trang 812 2 0 -
19 trang 290 0 0
-
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty CP NANO
23 trang 238 0 0 -
22 trang 214 0 0
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp: Vấn đề đặt ra từ thực tế ở Việt Nam
6 trang 170 0 0 -
28 trang 162 0 0
-
30 trang 154 0 0
-
23 trang 151 0 0
-
Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang
5 trang 143 0 0 -
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Vấn đề trách nhiệm xã hội với SA8000 tại Việt Nam
24 trang 129 0 0