Ảnh hưởng của Vitamin đến sức khỏe răng miệng
Số trang: 2
Loại file: docx
Dung lượng: 17.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo cho các bạn biết cách bảo vệ sức khỏe
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của Vitamin đến sức khỏe răng miệngVITAMINTình trạng thiếu hụt vitamin thường dẫn đến các dấu hiệu bệnh lý ở răng miệng. Vì vậy, cầncó chế độ dinh dưỡng cung cấp đầy đủ các chất này, nhất là các vitamin A, D - những chất cóảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng của răng và mô quanh răng.Vitamin A: Có nhiệm vụ kiểm soát sự phát triển và hoạt động của mô bì (yếu tố tạo thànhmầm răng). Việc thiếu chất này sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ cấu của răng, làm men răng bịkhuyết, có đốm trắng trên men răng. Vitamin A có nhiều trong các loại rau trái có màu đỏ nhưcà rốt, cà chua, gấc, bí đỏ... hay các thực phẩm như gan lợn, gan cá, lòng đỏ trứng, bầu dụclợn, sữa... Loại vitamin này tan trong dầu, khá bền, khó bị tiêu hủy bởi nấu nướng. Mỗi ngườicần 1.500-4.000 IU/ngày; phụ nữ có thai cần 5.000-6.000 IU/ngày.Vitamin D: Là chất xúc tác giúp cho cơ thể hấp thu canxi, phốt pho (những chất rất cần thiếtcho sự cấu tạo xương, răng và duy trì mọi hoạt động của cơ thể). Nếu thiếu vitamin D, trẻ sẽchậm mọc răng, men và ngà răng bị mềm hơn bình thường nên răng dễ bị sâu và bệnh này sẽtiến triển nhanh hơn bình thường.Vitamin D có nhiều trong gan cá và gan các động vật khác, lòng đỏ trứng, dầu thực vật... Liềudùng cần thiết là 400-800 IU/ngày.Nguồn(http://benhvienthuduc.com.vn/kien-thuc-nha-khoa/nha-khoa-tong-quat/357-che-do-an-anh-huong-nhieu-den-suc-khoe-rang-mieng.html)Vitamin CThiếu vitamin C gây ra bệnh scorbut, với biểu hiện: • Người lớn: viêm lợi, chảy máu chân răng; tụ máu dưới màng xương, đốm xuất huyết, tăng sừng hóa ở nang lông. Nếu không điều trị có thể tử vong do chảy máu ồ ạt hoặc do thiếu máu cục bộ cơ tim. • Trẻ còn bú: thường do chế độ ăn nhân tạo, bị chảy máu dưới mằng xương, nhất là chi dưới; dễ chảy máu dưới da; vết thương lâu lành. Ung thư miệng, thực quản và dạ dày7 trên 8 nghiên cứu về ung thư vòm miệng cho thấy ăn ít vitamin C là yếu tố nguy cơ cao.Những người ăn ít nhất vitamin C hàng ngày có nguy cơ ung thư vòm miệng cao gấp 2 lần sovới người ăn nhiều nhất. Kết quả cũng tương tự trên ung thư thực quản. Trong khi đó 16/16nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nhiều vitamin C hàng ngày có hiệu quả đáng kể trong bảovệ chống ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày có liên quan mật thiết với một số hợp chất sinh ungđược biết như nitrosamine. Nitrosamine sinh ra nhiều khi ăn các dạng thịt hun khói. Vitamin Cức chế đáng kể sự hình thành nitrosamine. Ung thư vúMột phân tích hồi cứu về vai trò của các yếu tố dinh dưỡng trên ung thư vú kết luận rằng“Vitamin C là một yếu tố bảo vệ hữu hiệu nhất giúp cơ thể chống lại các yếu tố nguy cơ ungthư vú”. Nồng độ vitamin C còn quan trọng hơn cả acid béo bão hòa, beta-carotene và vitaminE.Nguồn (http://vi.wikipedia.org/wiki/Vitamin_C).B. Các sinh tố cần thiết vùng răng miệng:Sinh tố là những chất vi lượng, chỉ cần một lượng rất nhỏ để xúc tác vào quá trình biếndưỡng của cơ thể. Sinh tố có trong thức ăn tự nhiên thì dễ được cơ thể hấp thu hơn là các sinhtố được tổng hợp từ dược phẩm. Do đó nếu chúng ta ăn uống với đầy đủ các loại thực phẩmvà trái cây thì cũng đủ đảm bảo cho nhu cầu về sinh tố và khoáng chất của cơ thể. Tuy nhiêntrong trường hợp có bệnh do thiếu sinh tố thì nên dùng thuốc để bổ sung các sinh tố còn thiếuSinh tố C: Cần cho sự vững chắc của các mô nâng đỡ răng, nướu răng nếu thiếu sinh tố C sẽdễ bị sưng và chảy máu (Bệnh scorbut), nhu cầu của sinh tố C hàng ngày khoảng 150mg. Sinhtố C là sinh tố tan trong nước, có nhiều trong trái cây (Như cam, quít, bưởi, chanh,dâu tây, raucải), được cơ thể hấp thu và sử dụng ngay nhưng không có dự trử. Sinh tố C rất dễ bị nhiệtphá huỷ (Trên 50 0 C), vì vậy thức ăn đã nấu chín và đồ hộp không có sinh tố C. Sinh tố C làchất chống oxy hóa tốt nhất có khả năng tăng cường hệ miễn dịch của răng miệng chống lạiviêm nướu và bệnh nha chuSinh tố A, D, E: là các sinh tố tan trong dầu , sinh tố A tăng cường hệ miễn dịch và sức đềkháng của cơ thể, sinh tố A có nhiều trong gan (gan cá thu, cá mập, hải cẩu...), thịt, sữa, lòngđỏ trứng. Thiếu sinh tố A sẽ làm miệng khô, làm bệnh nha chu nặng hơn, răng lung lay nhiều.Ở trẻ con thiếu sinh tố A sẽ bị ốm còi, xương yếu và răng chậm mọc.Sinh tố D được hấp thu cùng chất vôi, cần thiết cho xương và răng được rắn chắc. Nếu thiếusinh tố D thì chất vôi cũng không được hấp thu. Sinh tố D có nhiều trong thịt, sữa, trứng , dầucá. Sinh tố D cón được da trên cơ thể tự tạo ra khi có anh nắng mặt trời chiếu vào, Vì vậy màtrẻ em ở vùng ôn đới, nắng ít thường bị bệnh còi xương nhiều hơn trẻ em vùng nhiệt đới cónắng nhiều.Sinh tố E cần thiết cho mầm răng, giúp cho sự tăng trưởng ở trẻ em, làm cho hệ sinh dục pháttriển tốt, sinh tố E chống lão hoá và tăng sức đề kháng chống lại bệnh nha chu viêm. Sinh tố Ecó nhiều ở trứng, sữa, mầm ngủ cốc, giá đậu xanh, rau cải.Nhóm sinh tố B: B1, B2, B6, B12. Nhóm sinh tố B có nhiều trong ngủ cốc, rau, thịt, sữa, trứng,gan, thận và men bia. Thiếu sinh tố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của Vitamin đến sức khỏe răng miệngVITAMINTình trạng thiếu hụt vitamin thường dẫn đến các dấu hiệu bệnh lý ở răng miệng. Vì vậy, cầncó chế độ dinh dưỡng cung cấp đầy đủ các chất này, nhất là các vitamin A, D - những chất cóảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng của răng và mô quanh răng.Vitamin A: Có nhiệm vụ kiểm soát sự phát triển và hoạt động của mô bì (yếu tố tạo thànhmầm răng). Việc thiếu chất này sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ cấu của răng, làm men răng bịkhuyết, có đốm trắng trên men răng. Vitamin A có nhiều trong các loại rau trái có màu đỏ nhưcà rốt, cà chua, gấc, bí đỏ... hay các thực phẩm như gan lợn, gan cá, lòng đỏ trứng, bầu dụclợn, sữa... Loại vitamin này tan trong dầu, khá bền, khó bị tiêu hủy bởi nấu nướng. Mỗi ngườicần 1.500-4.000 IU/ngày; phụ nữ có thai cần 5.000-6.000 IU/ngày.Vitamin D: Là chất xúc tác giúp cho cơ thể hấp thu canxi, phốt pho (những chất rất cần thiếtcho sự cấu tạo xương, răng và duy trì mọi hoạt động của cơ thể). Nếu thiếu vitamin D, trẻ sẽchậm mọc răng, men và ngà răng bị mềm hơn bình thường nên răng dễ bị sâu và bệnh này sẽtiến triển nhanh hơn bình thường.Vitamin D có nhiều trong gan cá và gan các động vật khác, lòng đỏ trứng, dầu thực vật... Liềudùng cần thiết là 400-800 IU/ngày.Nguồn(http://benhvienthuduc.com.vn/kien-thuc-nha-khoa/nha-khoa-tong-quat/357-che-do-an-anh-huong-nhieu-den-suc-khoe-rang-mieng.html)Vitamin CThiếu vitamin C gây ra bệnh scorbut, với biểu hiện: • Người lớn: viêm lợi, chảy máu chân răng; tụ máu dưới màng xương, đốm xuất huyết, tăng sừng hóa ở nang lông. Nếu không điều trị có thể tử vong do chảy máu ồ ạt hoặc do thiếu máu cục bộ cơ tim. • Trẻ còn bú: thường do chế độ ăn nhân tạo, bị chảy máu dưới mằng xương, nhất là chi dưới; dễ chảy máu dưới da; vết thương lâu lành. Ung thư miệng, thực quản và dạ dày7 trên 8 nghiên cứu về ung thư vòm miệng cho thấy ăn ít vitamin C là yếu tố nguy cơ cao.Những người ăn ít nhất vitamin C hàng ngày có nguy cơ ung thư vòm miệng cao gấp 2 lần sovới người ăn nhiều nhất. Kết quả cũng tương tự trên ung thư thực quản. Trong khi đó 16/16nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nhiều vitamin C hàng ngày có hiệu quả đáng kể trong bảovệ chống ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày có liên quan mật thiết với một số hợp chất sinh ungđược biết như nitrosamine. Nitrosamine sinh ra nhiều khi ăn các dạng thịt hun khói. Vitamin Cức chế đáng kể sự hình thành nitrosamine. Ung thư vúMột phân tích hồi cứu về vai trò của các yếu tố dinh dưỡng trên ung thư vú kết luận rằng“Vitamin C là một yếu tố bảo vệ hữu hiệu nhất giúp cơ thể chống lại các yếu tố nguy cơ ungthư vú”. Nồng độ vitamin C còn quan trọng hơn cả acid béo bão hòa, beta-carotene và vitaminE.Nguồn (http://vi.wikipedia.org/wiki/Vitamin_C).B. Các sinh tố cần thiết vùng răng miệng:Sinh tố là những chất vi lượng, chỉ cần một lượng rất nhỏ để xúc tác vào quá trình biếndưỡng của cơ thể. Sinh tố có trong thức ăn tự nhiên thì dễ được cơ thể hấp thu hơn là các sinhtố được tổng hợp từ dược phẩm. Do đó nếu chúng ta ăn uống với đầy đủ các loại thực phẩmvà trái cây thì cũng đủ đảm bảo cho nhu cầu về sinh tố và khoáng chất của cơ thể. Tuy nhiêntrong trường hợp có bệnh do thiếu sinh tố thì nên dùng thuốc để bổ sung các sinh tố còn thiếuSinh tố C: Cần cho sự vững chắc của các mô nâng đỡ răng, nướu răng nếu thiếu sinh tố C sẽdễ bị sưng và chảy máu (Bệnh scorbut), nhu cầu của sinh tố C hàng ngày khoảng 150mg. Sinhtố C là sinh tố tan trong nước, có nhiều trong trái cây (Như cam, quít, bưởi, chanh,dâu tây, raucải), được cơ thể hấp thu và sử dụng ngay nhưng không có dự trử. Sinh tố C rất dễ bị nhiệtphá huỷ (Trên 50 0 C), vì vậy thức ăn đã nấu chín và đồ hộp không có sinh tố C. Sinh tố C làchất chống oxy hóa tốt nhất có khả năng tăng cường hệ miễn dịch của răng miệng chống lạiviêm nướu và bệnh nha chuSinh tố A, D, E: là các sinh tố tan trong dầu , sinh tố A tăng cường hệ miễn dịch và sức đềkháng của cơ thể, sinh tố A có nhiều trong gan (gan cá thu, cá mập, hải cẩu...), thịt, sữa, lòngđỏ trứng. Thiếu sinh tố A sẽ làm miệng khô, làm bệnh nha chu nặng hơn, răng lung lay nhiều.Ở trẻ con thiếu sinh tố A sẽ bị ốm còi, xương yếu và răng chậm mọc.Sinh tố D được hấp thu cùng chất vôi, cần thiết cho xương và răng được rắn chắc. Nếu thiếusinh tố D thì chất vôi cũng không được hấp thu. Sinh tố D có nhiều trong thịt, sữa, trứng , dầucá. Sinh tố D cón được da trên cơ thể tự tạo ra khi có anh nắng mặt trời chiếu vào, Vì vậy màtrẻ em ở vùng ôn đới, nắng ít thường bị bệnh còi xương nhiều hơn trẻ em vùng nhiệt đới cónắng nhiều.Sinh tố E cần thiết cho mầm răng, giúp cho sự tăng trưởng ở trẻ em, làm cho hệ sinh dục pháttriển tốt, sinh tố E chống lão hoá và tăng sức đề kháng chống lại bệnh nha chu viêm. Sinh tố Ecó nhiều ở trứng, sữa, mầm ngủ cốc, giá đậu xanh, rau cải.Nhóm sinh tố B: B1, B2, B6, B12. Nhóm sinh tố B có nhiều trong ngủ cốc, rau, thịt, sữa, trứng,gan, thận và men bia. Thiếu sinh tố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lợi ích của vitamin các loại vitamin sinh tố cần thiết cho răng miệng ung thư dạ dày ung thư vòm họngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 trang 32 0 0 -
Bài giảng Ung thư dạ dày - ThS. Huỳnh Hiếu Tâm
18 trang 29 0 0 -
Bài giảng Điều trị ung thư dạ dày - ThS.BS. Võ Duy Long
50 trang 28 0 0 -
6 trang 28 0 0
-
Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh trong gia đình (Tập I): Phần 2
109 trang 26 0 0 -
Bài giảng Ung thư dạ dày - ĐH Y Dược
32 trang 25 0 0 -
Ung thư và cách nhận diện sớm những triệu chứng
159 trang 23 0 0 -
Phẫu thuật ung thư dạ dày ở người cao tuổi và các yếu tố tiên lượng
6 trang 23 0 0 -
Kết quả bước đầu của phác đồ FLOT trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày lan rộng tại chỗ
5 trang 22 1 0 -
Sự khác biệt và tương quan của CEA và CA 19-9 trong ung thư dạ dày
7 trang 21 0 0