Ảnh hưởng của vốn xã hội đối với lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái: Nghiên cứu trường hợp Vườn quốc gia Ba Vì và Vườn quốc gia Cúc Phương
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 789.61 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn xã hội và đưa ra những gợi ý gia tăng nguồn vốn xã hội và lợi ích cho người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Ba Vì (Hà Nội) và vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của vốn xã hội đối với lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái: Nghiên cứu trường hợp Vườn quốc gia Ba Vì và Vườn quốc gia Cúc Phương KINH TẾ VÀ XÃ HỘI THE INFLUENCE OF SOCIAL CAPITAL ON THE BENEFITS OF LOCAL PEOPLE IN ECOTOURISM DEVELOPMENT: CASE STUDIES IN BA VI NATIONAL PARK AND CUC PHUONG NATIONAL PARKPhung Thi HangNational Economics UniversityEmail: hangpt@neu.edu.vnReceived: 18/3/2024 Reviewed: 22/3/2024Revised: 23/3/2024 Accepted: 27/3/2024DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v3i1.129 Abstract: Despite being introduced by Hanifan in 1916, social capital has only become widely known sincethe 1980s in the fields of economics, sociology, politics and policy making (Portes et al., 1998). Socialcapital has received widespread attention in the tourism sector since the 2000s (Jones, 2005; Liu etal., 2014). Social capital is considered one of the important resources that contribute to promotingsocio-economic development. In tourism, social capital helps strengthen cooperation, bringingbenefits to participating parties. In particular, in ecotourism, the greater the social capital is, the morebenefits local people will enjoy, thereby promoting sustainable tourism development. The articlefocuses on researching the theoretical basis of social capital and providing suggestions for enhancingsocial capital to increase benefits for local people in developing ecotourism in Ba Vi and Cuc PhuongNational Parks. Keywords: Ecotourism; Benefits of local people; Social capital; Ba Vi national park; CucPhuong national park.1. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Khái niệm du lịch sinh thái (DLST) xuất hiện cho cộng đồng địa phương tham gia mạng lướigắn liền với xu hướng phát triển mới của du lịch phát triển và hưởng lợi từ hoạt động DLST đểcó trách nhiệm - “xem, hưởng thụ nhưng không nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội (VH -gây hại”. DLST phát triển ở những nơi có nguồn XH) và bảo vệ tốt hơn tài nguyên, môi trường.tài nguyên còn tương đối nguyên sơ, ít bị tác động Tuy nhiên, hiện nay còn ít nghiên cứu phân tíchbởi các hoạt động của con người. Trong đó, các vai trò hay những tác động của VXH đến lợi íchvườn quốc gia (VQG) được xem là một trong phát triển DLST (Stronza và Gordillo, 2008).những địa bàn lý tưởng nhất để phát triển DLST Mục tiêu chính của nghiên cứu là mô tả và giảibởi những khu vực này vừa có mức độ đa dạng thích tác động của VXH đến các lợi ích về mặtsinh học cao, vừa có sự hiện diện của cộng đồng kinh tế, VH – XH, môi trường của người dân địacư dân địa phương gắn với đặc trưng văn hóa độc phương (NDĐP) trong phát triển DLST. Từ đó,đáo. Ở một số quốc gia, DLST được xem như chìa gợi ý một số giải pháp tăng cường VXH và giakhóa chống đói nghèo, cỗ xe cán đích bền vững. tăng lợi ích cho NDĐP tham gia phát triển DLSTTrên quan điểm này, vốn xã hội (VXH) được xem tại VQG Ba Vì và VQG Cúc Phương.Volume 3, Issue 1 41KINH TẾ VÀ XÃ HỘI2. Tổng quan nghiên cứu trong việc quan tâm đến người khác, suy nghĩ và2.1. Cơ sở lý luận về vốn xã hội hành động một cách quảng đại và hợp tác. Nó liên2.1.1. Khái niệm vốn xã hội quan đến các mối quan hệ xã hội và cấu trúc xã Theo Goodwin (2003) có 5 loại vốn cơ bản tạo hội. Nó liên quan đến việc mọi người biết nhau vànên cơ sở cho sự phát triển bền vững nền kinh tế có những mối quan hệ tích cực dựa trên sự tin- xã hội của một quốc gia hay một địa phương. Đó tưởng, tôn trọng, lòng tốt và sự có đi có lại đểlà các nguồn vốn: tự nhiên (natural capital), con mang lại lợi ích chung, khi họ cùng tham gia mộtngười (human capital), sản xuất (produced mạng lưới xã hội. Thuật ngữ VXH được chi tiếtcapital), tài chính (financial capital) và VXH hóa qua một số khái niệm tiêu biểu sau:(social capital). Trong số các loại vốn nói trên, Bourdieu (1986): VXH là tổng hòa các nguồnVHX là một dạng “vốn đặc biệt” bởi nguồn vốn lực thực tế và tiềm năng trong một mạng lưới bềnnày không phải được hình thành từ các giá trị vật vững, bao gồm các mối quan hệ giữa những ngườichất, hữu hình mà nó được tạo bởi các mối quan quen biết lẫn nhau, gắn kết và công nhận lẫn nhau;hệ giữa các cá nhân/tổ chức, giúp duy trì và phát những mối liên hệ này ít nhiều đã được thể chếtriển mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên hóa. Coleman (1988): VXH bao gồm những đặct ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của vốn xã hội đối với lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái: Nghiên cứu trường hợp Vườn quốc gia Ba Vì và Vườn quốc gia Cúc Phương KINH TẾ VÀ XÃ HỘI THE INFLUENCE OF SOCIAL CAPITAL ON THE BENEFITS OF LOCAL PEOPLE IN ECOTOURISM DEVELOPMENT: CASE STUDIES IN BA VI NATIONAL PARK AND CUC PHUONG NATIONAL PARKPhung Thi HangNational Economics UniversityEmail: hangpt@neu.edu.vnReceived: 18/3/2024 Reviewed: 22/3/2024Revised: 23/3/2024 Accepted: 27/3/2024DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v3i1.129 Abstract: Despite being introduced by Hanifan in 1916, social capital has only become widely known sincethe 1980s in the fields of economics, sociology, politics and policy making (Portes et al., 1998). Socialcapital has received widespread attention in the tourism sector since the 2000s (Jones, 2005; Liu etal., 2014). Social capital is considered one of the important resources that contribute to promotingsocio-economic development. In tourism, social capital helps strengthen cooperation, bringingbenefits to participating parties. In particular, in ecotourism, the greater the social capital is, the morebenefits local people will enjoy, thereby promoting sustainable tourism development. The articlefocuses on researching the theoretical basis of social capital and providing suggestions for enhancingsocial capital to increase benefits for local people in developing ecotourism in Ba Vi and Cuc PhuongNational Parks. Keywords: Ecotourism; Benefits of local people; Social capital; Ba Vi national park; CucPhuong national park.1. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Khái niệm du lịch sinh thái (DLST) xuất hiện cho cộng đồng địa phương tham gia mạng lướigắn liền với xu hướng phát triển mới của du lịch phát triển và hưởng lợi từ hoạt động DLST đểcó trách nhiệm - “xem, hưởng thụ nhưng không nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội (VH -gây hại”. DLST phát triển ở những nơi có nguồn XH) và bảo vệ tốt hơn tài nguyên, môi trường.tài nguyên còn tương đối nguyên sơ, ít bị tác động Tuy nhiên, hiện nay còn ít nghiên cứu phân tíchbởi các hoạt động của con người. Trong đó, các vai trò hay những tác động của VXH đến lợi íchvườn quốc gia (VQG) được xem là một trong phát triển DLST (Stronza và Gordillo, 2008).những địa bàn lý tưởng nhất để phát triển DLST Mục tiêu chính của nghiên cứu là mô tả và giảibởi những khu vực này vừa có mức độ đa dạng thích tác động của VXH đến các lợi ích về mặtsinh học cao, vừa có sự hiện diện của cộng đồng kinh tế, VH – XH, môi trường của người dân địacư dân địa phương gắn với đặc trưng văn hóa độc phương (NDĐP) trong phát triển DLST. Từ đó,đáo. Ở một số quốc gia, DLST được xem như chìa gợi ý một số giải pháp tăng cường VXH và giakhóa chống đói nghèo, cỗ xe cán đích bền vững. tăng lợi ích cho NDĐP tham gia phát triển DLSTTrên quan điểm này, vốn xã hội (VXH) được xem tại VQG Ba Vì và VQG Cúc Phương.Volume 3, Issue 1 41KINH TẾ VÀ XÃ HỘI2. Tổng quan nghiên cứu trong việc quan tâm đến người khác, suy nghĩ và2.1. Cơ sở lý luận về vốn xã hội hành động một cách quảng đại và hợp tác. Nó liên2.1.1. Khái niệm vốn xã hội quan đến các mối quan hệ xã hội và cấu trúc xã Theo Goodwin (2003) có 5 loại vốn cơ bản tạo hội. Nó liên quan đến việc mọi người biết nhau vànên cơ sở cho sự phát triển bền vững nền kinh tế có những mối quan hệ tích cực dựa trên sự tin- xã hội của một quốc gia hay một địa phương. Đó tưởng, tôn trọng, lòng tốt và sự có đi có lại đểlà các nguồn vốn: tự nhiên (natural capital), con mang lại lợi ích chung, khi họ cùng tham gia mộtngười (human capital), sản xuất (produced mạng lưới xã hội. Thuật ngữ VXH được chi tiếtcapital), tài chính (financial capital) và VXH hóa qua một số khái niệm tiêu biểu sau:(social capital). Trong số các loại vốn nói trên, Bourdieu (1986): VXH là tổng hòa các nguồnVHX là một dạng “vốn đặc biệt” bởi nguồn vốn lực thực tế và tiềm năng trong một mạng lưới bềnnày không phải được hình thành từ các giá trị vật vững, bao gồm các mối quan hệ giữa những ngườichất, hữu hình mà nó được tạo bởi các mối quan quen biết lẫn nhau, gắn kết và công nhận lẫn nhau;hệ giữa các cá nhân/tổ chức, giúp duy trì và phát những mối liên hệ này ít nhiều đã được thể chếtriển mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên hóa. Coleman (1988): VXH bao gồm những đặct ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Du lịch sinh thái Vốn xã hội Vườn quốc gia Ba Vì Vườn quốc gia Cúc Phương Phát triển du lịch bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 321 0 0 -
4 trang 215 0 0
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định trở thành Freelancer của giới trẻ Hà Nội
12 trang 190 2 0 -
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
6 trang 163 0 0 -
2 trang 109 0 0
-
219 trang 108 2 0
-
134 trang 93 0 0
-
14 trang 72 0 0
-
3 trang 70 0 0
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn
13 trang 61 0 0