Danh mục

Ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong xi măng đến co ngót hóa học của bê tông tính năng siêu cao

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 884.91 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong xi măng đến co ngót hóa học của bê tông tính năng siêu cao tập trung đánh giá và phân tích các đặc trưng co ngót hóa học của các mẫu bê tông bột hoạt tính (RPC) được làm từ các loại xi măng khác nhau, nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong xi măng đến co ngót hóa học của bê tông.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong xi măng đến co ngót hóa học của bê tông tính năng siêu cao ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(120).2017, QUYỂN 3 61 ẢNH HƯỞNG THÀNH PHẦN HÓA KHOÁNG TRONG XI MĂNG ĐẾN CO NGÓT HÓA HỌC CỦA BÊ TÔNG TÍNH NĂNG SIÊU CAO INFLUENCE OF MINERAL COMPOSITION IN CEMENT ON CHEMICAL SHRINKAGE OF ULTRA HIGH PERFORMANCE CONCRETE Bạch Quốc Sĩ, Phan Nhật Long Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng; bachquocsi@gmail.com, phannhatlong499@gmail.com Tóm tắt - Bê tông bột hoạt tính (RPC) là một loại bê tông tính năng Abstract - The Reactive Powder Concrete (RPC) is Ultra-High siêu cao (UHPC). Đặc trưng của RPC là có tỷ lệ khối lượng nước/xi Performance Concrete (UHPC). RPC is characterized via a very low măng rất thấp, điều này làm cho bê tông có độ rỗng nhỏ và thể tích water ratio to cement ratio (W/C) which is the source of the small volume thành phần rắn rất cao. Những đặc điểm này làm cho RPC có tính of total pore and high volume of solid components. These characteristics năng siêu cao bao gồm cả cường độ nén và độ bền. Trong bài báo make RPC have ultra-high performance including compressive strength này, các đặc tính phát triển của sự co ngót hóa học từ 2 ngày đến and durability. In this paper, the characteristics of the development of 7 ngày trong RPCs được phân tích. Các mẫu bê tông RPC được chemical shrinkage from 2 days to 7 days in RPCs are analyzed. These làm từ 3 loại xi măng khác nhau có các thành phần khoáng chất RPCs are made from three different types of cement with different khác nhau. Phân tích tập trung vào những đặc trưng của sự hình content of mineral components in them. The analysis focuses on the thành lỗ rỗng thủy hóa (cũng như sự co ngót hóa học) trong bê characteristics of the hydration pore (as well as the chemical shrinkage) tông theo thời gian khi hàm lượng chất khoáng trong xi măng thay formation in concrete by time when the content of mineral composition đổi. Mô hình lỗ rỗng thủy hóa được tính toán dựa trên chương trình in the cement changes. The hydration pore model is calculated based mô phỏng để phát triển vi cấu trúc của hồ kết dính xi măng-SF on the simulation program for microstructure development of cement- trong quá trình thủy hóa xi măng. SF paste in the process of cement hydration. Từ khóa - mô hình; hồ xi măng; co ngót hóa học; thủy hóa; bê tông Key words - model; cement paste; chemical shrinkage; hydration; concrete 1. Đặt vấn đề 2. Vật liệu và mẫu bê tông Sự co ngót hóa học trong bê tông được định nghĩa là Để sản xuất các mẫu UHPC, vật liệu được sử dụng giảm thể tích tuyệt đối của bê tông trong quá trình thủy hóa trong nghiên cứu này bao gồm: xi măng Portland (OPC); chất kết dính. Sự thay đổi thể tích bê tông được xem như là muội silic (SF); bột đá (QB) với cỡ hạt lớn nhất là 0,41 nguyên nhân chính dẫn đến sự nứt trong bê tông (không kể mm; cát mịn (SB) và phụ gia dẻo (SP). Ba loại OPC (phân đến do tác động ngoại lực), qua đó làm giảm hiệu suất của loại theo ASTM) được lựa chọn trong nghiên cứu này bê tông. gồm: loại I (OPC1), loại II/V (OPC2) và loại IV (OPC3). Sự thủy hóa chất kết dính trong bê tông là chuỗi phản Thành phần hóa học, thành phần khoáng theo Bogue, đặc ứng hóa học của các thành phần chất khoáng trong xi măng tính vật lý của chúng được trình bày trong Bảng 1. Các với nước. Vì vậy, đặc điểm thành phần khoáng trong xi đặc trưng của hỗn hợp bê tông nghiên cứu được ghi ở măng ảnh hưởng trực tiếp đến đặc trưng co ngót hóa học Bảng 2 và Bảng 3. Trong các bảng này, các mẫu bê tông trong bê tông. có nhãn B1, B2, B3 được làm từ các loại xi măng tương ứng OPC1, OPC2, OPC3. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung đánh giá và Bảng 1. Thành phần hóa học và tính chất vật lý của phân tích các đặc trưng co ngót hóa học của các mẫu bê tông vật liệu xi măng và muội silic bột hoạt tính (RPC) được làm từ các loại xi măng khác nhau, nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong Tỷ lệ thành phần hóa học theo Tỷ lệ thành phần khoáng theo xi măng đến co ngót hóa học của bê tông. Những đánh giá trọng lượng (%) trọng lượng (%) và phân tích dựa trên các kết quả thực nghiệm và mô hình về T_phần OPC1 OPC2 OPC3 T_phần OPC1 OPC2 OPC3 sự co ngót hóa học của các mẫu RPCs này. SiO2 21,86 21,00 25,13 C3S 62,50 60,08 44,23 RPC là một loại bê tông có thành phần cốt liệu với kích Al2O3 5,31 4,10 2,51 C2S 15,52 14,87 38,67 thước nhỏ, thông thường người ta sử dụng các loại cát mịn Fe2O3 3,43 3,70 3,48 C3A 8,26 4,60 0,76 (mô-đun độ lớn của cát nhỏ). Những chất kết dính như xi măng cùng phụ gia siêu mịn hoạt tính như muội silic, tro CaO 66,34 63,50 63,03 C4AF 10,43 11,25 10,59 bay, xỉ lò cao … được đưa vào trong sản xuất RPC làm cho MgO 0,96 2,3 1,66 CŠH2 1,3 1,3 1,3 bê tông có độ chặt cao (độ rỗng khí ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: