Danh mục

ANH TÚC SÁC (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.81 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bào chế: Anh túc sác+ Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt mỏng, sấy khô hoặc tẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn để dành dùng (Bản Thảo Cương Mục). + Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, phơi trong râm, xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). + Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, xắt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ANH TÚC SÁC (Kỳ 2) ANH TÚC SÁC (Kỳ 2)Bào chế: Anh túc sác + Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt mỏng, sấykhô hoặc tẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn đểdành dùng (Bản Thảo Cương Mục). + Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, phơitrong râm, xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân CộngHòa Quốc Dược Điển). + Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, xắt nhỏ,phơi trong râm cho khô để dùng hoặc tẩm mật sao qua hoặc tẩm giấm sao vàng(Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Thành phần hóa học: +Trong Anh túc xác có Morphin, Codein, Thebain, Narcotin, Narcotolin,Cedoheptulose, DMannoheptulose, Myoinositol, Erythritol, Sanguinarin,Norsanguinarin, Cholin, Cryptopl, Protopine (Trung Dược Học). +Trong Anh túc xác có Narcotoline, Sedoheptulose, D-Mannoheptulose,Myoinositol, Erythritol, Sanguinarine, Norsanguinarine, Cryptoplne (Trung DượcĐại Từ Điển). + Tác dụng dược lý: Theo sách Trung Dược Học: - Tác dụng giảm đau: Morphin là 1 chất giảm đau rất mạnh. Nó nâng ngưỡng chịu đau và cũnglàm dịu đau. Codein có gía trị giảm đau bằng 1/4 của Morphin. Tác dụng thôi miên: Morphin và Codein đều có tác dụng thôi miên nhưng chỉ gây ngủ nhẹ màthôi. - Đối với hệ hô hấp: Morphin là một chất ức chế mạnh và cao đối với hệ hôhấp. Liều có tác dụng đối với hệ hô hấp nhỏ hơn là liều giảm đau. Cơ chế của hậuqủa này là do sự cảm nhận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độ củaCarbon Dioxid. Dấu hiệu ức chế hô hấp bao gồm thở nhanh và thở dốc. Nếu dùngqúa liều hô hấp có thể trở nên khó khăn và có thể ngưng hô hấp. Tác dụng củaCodein đối với hệ hô hấp yếu hơn là Morphin. Morphin cũng ức chế cơn ho vớilều nhỏ hơn liều dùng để giảm đau. Codein có tác dụng long đờm yếu hơn nhưngthường được dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ. - Đối với hệ tuầøn hoàn: Morphin gây ra gĩan mạch ngoại vi và giải phóngHistamin có thể dẫn đến huyết áp thấp. Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối với bệnhnhân mệt lả do thiếu máu. - Đối với vết vị trường: Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nólàm tăng trương lực và giảm sự thúc đẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làmgiảm dịch nội tiết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng sứs ép trong ống mật. Những hậuqủa này gây ra ói mửa, bụng đau cơn đau mật. Codein tác dụng yếu hơn đối vớivết vị trường. - Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu vàcơ bàng quang. Tính vị: +Vị chua, tính sáp (Y Học Khải Nguyên). +Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, không độc (Bản Thảo Cương Mục). +Vị chua, tính sáp, bình (Bản Thảo Tùng Tân). +Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, có độc ( Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +Vị chua, tính bình (Trung Dược Đại Tự Điển). Quy kinh: +Vào kinh túc quyết âm Can (Đắc Phối Bản Thảo). +Vào kinh Phế, Đại trường và Thận (Bản Thảo Cầu Chân). +Vào kinh Phế, Thận, Đại trường (Trung Dược Đại Từ Điển). Tham khảo: + “Anh túc xác có tính thu liễm nên khí đi vào thận, rất thích hợp chữabệnh ở xương (Dụng Dược Pháp Tượng). + “ Người đời nay bị ho, ho lao thường dùng Anh túc xác để chữa, bệnhkiết lỵ dùng vị này để cầm lỵ.Công hiệu chữa của Anh túc xác tuy nhanh nhưnggiết người như gươm, vì vậy, phải cẩn thận. Lại cho rằng chữa ho không nên ngầnngại dùng Anh túc xác nhưng cần phải chữa gốc bệnh trước hết, còn Anh túc xácdùng sau cùng. Chữa lỵ cùng vậy, trước hết phải tán tà, hành trệ, há có thể dùngcác thuốc Long cốt, Anh túc xác gây bế tắc đường ruột, làm cho tà khí được bổ thìbệnh càng nặng hơn, biến chứng mà kéo dài vậy”(Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di). + “Vương Thạc [Đức Phu] trong sách ‘Giản Dị Phương’ cho rằng Anh túcxác chữa lỵ công hiệu như thần, nhưng tính nó sáp qúa khiến người ta bị ói, vì vậyngười ta sợ không dám dùng. Nếu dùng dấm và thêm Ô mai vào thì đúng cách,hoặc dùng chung với bài ‘Tứ Quân Tử Thang’ thì đặc biệt là không làm tắc dạ dầyhoặc gây rối loạn việc ăn uống mà được công hiệu như thần” (Bản Thảo CươngMục). + “Anh túc xác được Giấm, Ô mai và Trần bì thì tốt” (Bản Thảo CươngMục). ...

Tài liệu được xem nhiều: