Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nang
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.75 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệt là nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nangĐẦU VÀ CỔ ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI U TUYẾN GIÁP CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2017 CHO NHÓM U TUYẾN GIÁP DẠNG NANG HUỲNH THỊ LIÊN1, NGUYỄN VĂN THÀNH2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGÔ QUỐC ĐẠT4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhóm u tuyến giáp dạng nang (FNs) là một thách thức trong chẩn đoán giải phẫu bệnh(GPB). Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố bảng phân loại u tuyến giáp năm 2017với điểm nổibật là nhóm tổn thương giáp biênlần đầu tiên được cập nhập trong một bảng phân loại u tuyến giáp. Nhóm tổnthương giáp biên này tập trung chủ yếu vào các thuật ngữ mới dành cho nhóm u tuyến giáp dạng nang như “utuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC)”(NIFTP) và u tuyến giáptiềm năng ác tínhkhông rõ (UMP)a. Bảng phân loại WHO 2017 tạora một thay đổi trong chẩn đoán cũng nhưđiều trị và theo dõi u tuyến giáp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm hồi cứu sự thay đổi khi áp dụng bảngWHO 2017 so với phân loại trước đây. Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệtlà nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dựa trên 113 trường hợp nhângiáp có kết quả GPB thuộc nhóm u tuyến giáp dạng nang của bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnhviện Đại học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong năm 2016. Chúng tôi chọn 77 trườnghợp u lành tuyến giáp dạng nang (FA), 32 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang (FVPTC) và4 trường hợp u tuyến giáp dạng nang khác và chúng tôi tái phân loại theo WHO 2017. Kết quả: So với phân loại cũ, chúng tôi phân loại FNs rõ ràng hơn, FVPTC được phân thành FVPTC loạixâm nhiễm (IFVPTC) và loại trong vỏ bao (EFVPTC), trong đó EFVPTC được chia thành 2 nhóm NIFTP vàEFVPTC không phải NIFTP. Trong nhóm FVPTC, IFVPTC chiếm ưu thế (90% theo phân loại cũ và 83,3% theoWHO 2017). Đồng thời áp dụng các thuật ngữ trong nhóm u giáp biên NIFTP và UMP vào chẩn đoán. Điều nàydẫn đến thay đổi tiên lượng sau tái phân loại như sau tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tínhtăng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tăng 24,6%. Ngoài ra, qua việc áp dụng các tiêu chuẩnchẩn đoán chúng tôi thiết lập được sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Kết luận: Nên áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp WHO 2017 vào thực hành chẩn đoán với sơ đồ chẩnđoán u tuyến giáp dạng nang. Từ khóa: Bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, nhóm u tuyến giáp dạng nang.ABSTRACT The study of applying the 2017 who classification of thyroid tumors for follicular neoplasms Background:Follicular neoplasms (FNs) is the great challenge in the practice for pathology diagnostic.Recently, World Health Organization (WHO) has been updated the classification of thyroid tumors, 4 th edition in2017 in whichborderline tumors group was included for the first time in a classification system of thyroid tumors.This borderline group focuses on new terminologies of for follicular neoplasms like Noninvasive FollicularThyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features (NIFTP) and Uncertain Malignant Potentialtumors (UMP)b.The new classification not only makea change to thediagnosis, but also alterthe treatmentand management of patients withthese tumors. Objective: To apply the 2017 WHO classification of thyroid tumors for practicing in diagnosis thyroid1 ThS.BS. Bệnh viện Đà Nẵng2 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM4 Đại học Y Dược TP.HCM126 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ĐẦU VÀ CỔtumors especially for follicular neoplasms. To study pathological features of NIFTP and FVPTC. And to make adiagnostic algorithm for follicular neoplasms. Method and material: This was a cross-sectional study that based on 113 fofficular neoplasms casescollected at Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University Hospital and Ho Chi Minh City OncologyHospital in 2016. We selected 72 cases of follicular adenoma (FA), 32 cases of follicular variant of papillarythyroid carcinoma (FVPTC), and 4 cases of other follicular neoplasms and we reclassificated them inaccordance WHO 2017. Result: In comparison to the old classification system, the follicular neoplasm was classified more clearly.FVPTC was categorised to invasive/ infiltrative follicular variant of papillary thyroid carcinoma (IFVPTC) andencapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma (EFVPTC). The EFVPTC group was furtherdivided into two categories, noninvasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear features (NIFTP)and EFVPTC without NIFTP. In the FVPTC group, IFVPTC was more prevalent, constituting 90% of all cases inaccordance to the old classification system and 83.3% of all cases in accordance to WHO Classification system2017. We also use the new terminologies in borderline tumor group with NIFTP and UMP to perform pathologydiagnostics. This result to the change in the prognostic stratification in which the rate of benign tumour droppedby 33 % while the rate of malignant tumour rose by 8 %, and the rate of newly classified borderline tumourincreased by 24.6 %. In addition, the application of the new diagnostic standards help us to establish theprotocol for the pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasm. Conclusions: the WHO thyroid tumors classification system should be adapt and protocol for pathologydiagnostic of follicul ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2017 cho nhóm u tuyến giáp dạng nangĐẦU VÀ CỔ ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI U TUYẾN GIÁP CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2017 CHO NHÓM U TUYẾN GIÁP DẠNG NANG HUỲNH THỊ LIÊN1, NGUYỄN VĂN THÀNH2, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGÔ QUỐC ĐẠT4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhóm u tuyến giáp dạng nang (FNs) là một thách thức trong chẩn đoán giải phẫu bệnh(GPB). Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố bảng phân loại u tuyến giáp năm 2017với điểm nổibật là nhóm tổn thương giáp biênlần đầu tiên được cập nhập trong một bảng phân loại u tuyến giáp. Nhóm tổnthương giáp biên này tập trung chủ yếu vào các thuật ngữ mới dành cho nhóm u tuyến giáp dạng nang như “utuyến giáp dạng nang với đặc điểm nhân giống carcinôm tuyến giáp dạng nhú (PTC)”(NIFTP) và u tuyến giáptiềm năng ác tínhkhông rõ (UMP)a. Bảng phân loại WHO 2017 tạora một thay đổi trong chẩn đoán cũng nhưđiều trị và theo dõi u tuyến giáp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm hồi cứu sự thay đổi khi áp dụng bảngWHO 2017 so với phân loại trước đây. Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp của WHO năm 2017 trong chẩn đoán u tuyến giáp đặc biệtlà nhóm u tuyến giáp dạng nang. Thiết lập sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dựa trên 113 trường hợp nhângiáp có kết quả GPB thuộc nhóm u tuyến giáp dạng nang của bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnhviện Đại học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong năm 2016. Chúng tôi chọn 77 trườnghợp u lành tuyến giáp dạng nang (FA), 32 trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang (FVPTC) và4 trường hợp u tuyến giáp dạng nang khác và chúng tôi tái phân loại theo WHO 2017. Kết quả: So với phân loại cũ, chúng tôi phân loại FNs rõ ràng hơn, FVPTC được phân thành FVPTC loạixâm nhiễm (IFVPTC) và loại trong vỏ bao (EFVPTC), trong đó EFVPTC được chia thành 2 nhóm NIFTP vàEFVPTC không phải NIFTP. Trong nhóm FVPTC, IFVPTC chiếm ưu thế (90% theo phân loại cũ và 83,3% theoWHO 2017). Đồng thời áp dụng các thuật ngữ trong nhóm u giáp biên NIFTP và UMP vào chẩn đoán. Điều nàydẫn đến thay đổi tiên lượng sau tái phân loại như sau tỷ lệ lành tính giảm 33,9%; thay vào đó tỷ lệ u ác tínhtăng 8% và tỷ lệ nhóm u giáp biên mới được cập nhập tăng 24,6%. Ngoài ra, qua việc áp dụng các tiêu chuẩnchẩn đoán chúng tôi thiết lập được sơ đồ chẩn đoán nhóm u tuyến giáp dạng nang. Kết luận: Nên áp dụng bảng phân loại u tuyến giáp WHO 2017 vào thực hành chẩn đoán với sơ đồ chẩnđoán u tuyến giáp dạng nang. Từ khóa: Bảng phân loại u tuyến giáp của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, nhóm u tuyến giáp dạng nang.ABSTRACT The study of applying the 2017 who classification of thyroid tumors for follicular neoplasms Background:Follicular neoplasms (FNs) is the great challenge in the practice for pathology diagnostic.Recently, World Health Organization (WHO) has been updated the classification of thyroid tumors, 4 th edition in2017 in whichborderline tumors group was included for the first time in a classification system of thyroid tumors.This borderline group focuses on new terminologies of for follicular neoplasms like Noninvasive FollicularThyroid Neoplasm with Papillary-Like Nuclear Features (NIFTP) and Uncertain Malignant Potentialtumors (UMP)b.The new classification not only makea change to thediagnosis, but also alterthe treatmentand management of patients withthese tumors. Objective: To apply the 2017 WHO classification of thyroid tumors for practicing in diagnosis thyroid1 ThS.BS. Bệnh viện Đà Nẵng2 ThS.BS. Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải Phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM4 Đại học Y Dược TP.HCM126 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ĐẦU VÀ CỔtumors especially for follicular neoplasms. To study pathological features of NIFTP and FVPTC. And to make adiagnostic algorithm for follicular neoplasms. Method and material: This was a cross-sectional study that based on 113 fofficular neoplasms casescollected at Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University Hospital and Ho Chi Minh City OncologyHospital in 2016. We selected 72 cases of follicular adenoma (FA), 32 cases of follicular variant of papillarythyroid carcinoma (FVPTC), and 4 cases of other follicular neoplasms and we reclassificated them inaccordance WHO 2017. Result: In comparison to the old classification system, the follicular neoplasm was classified more clearly.FVPTC was categorised to invasive/ infiltrative follicular variant of papillary thyroid carcinoma (IFVPTC) andencapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma (EFVPTC). The EFVPTC group was furtherdivided into two categories, noninvasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear features (NIFTP)and EFVPTC without NIFTP. In the FVPTC group, IFVPTC was more prevalent, constituting 90% of all cases inaccordance to the old classification system and 83.3% of all cases in accordance to WHO Classification system2017. We also use the new terminologies in borderline tumor group with NIFTP and UMP to perform pathologydiagnostics. This result to the change in the prognostic stratification in which the rate of benign tumour droppedby 33 % while the rate of malignant tumour rose by 8 %, and the rate of newly classified borderline tumourincreased by 24.6 %. In addition, the application of the new diagnostic standards help us to establish theprotocol for the pathology diagnostic of follicular thyroid neoplasm. Conclusions: the WHO thyroid tumors classification system should be adapt and protocol for pathologydiagnostic of follicul ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Bảng phân loại u tuyến giáp Nhóm u tuyến giáp dạng nang Chẩn đoán nhóm u tuyến giápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 88 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 21 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 16 0 0 -
Quan điểm ung thư học và bệnh lý học trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp
4 trang 16 0 0