Áp dụng mô hình mới sàng lọc tiền sản giật sớm từ quý I thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Tp. Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 612.51 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng cơ quan tiến triển trong suốt nửa sau của thời kỳ mang thai. Bài viết trình bày tổng quan về tiền sản giật, mô hình sàng lọc TSG sớm từ quý I thai kỳ theo FMF, hiệu quả của sàng lọc TSG, điều trị dự phòng tiền sản giật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng mô hình mới sàng lọc tiền sản giật sớm từ quý I thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Tp. Cần Thơ Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 ÁP DỤNG MÔ HÌNH MỚI SÀNG LỌC TIỀN SẢN GIẬT SỚM TỪ QUÝ I THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TP. CẦN THƠ Lê Hồng Thịnh* *ThS.BS, Trưởng Khoa Xét nghiệm – Di truyền học, Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ 1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN SẢN GIẬT 1.1. Định nghĩa Tiền sản giật Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng cơ quan tiến triển trong suốt nửa sau của thời kỳ mang thai. Các tính chất đặc trưng gồm có tăng huyết áp, protein niệu hoặc không có protein niệu nhưng có các dấu hiệu rối loạn chức năng các cơ quan của mẹ. - Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg ở ≥ 2 lần đo trong 4 giờ, phát hiện sau 20 tuần ở những phụ nữ có huyết áp bình thường trước đó. - Protein niệu là sự hiện diện ≥300 mg protein trong nước tiểu 24 giờ hoặc tỉ số protein/creatinine niệu ≥30 mg/mmol hoặc hai lần đọc tối thiểu là ++ khi phân tích nước tiểu giữa dòng hoặc lấy nước tiểu qua catheter. 1.2. Định nghĩa Rối loạn chức năng cơ quan mẹ Là có sự xuất hiện của một trong các dấu hiệu sau đây: - Suy thận – creatinine huyết thanh ≥90 μmol/L. - Rối loạn chức năng gan – nồng độ men gan trong huyết thanh cao (≥2 lần so với giới hạn trên của khoảng bình thường) và/hoặc đau tức vùng bụng trên liên tục không đáp ứng với thuốc giảm đau. - Biến chứng thần kinh - sản giật, đột quỵ, lơ mơ, tăng phản xạ gân xương kèm với giật rung, đau đầu nặng kèm tăng phản xạ gân xương, mù hoặc nhìn mờ liên tục. - Biến chứng chảy máu - số lượng tiểu cầu Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 TSG thường liên quan đến tình trạng giảm lưu lượng máu cung cấp cho nhau thai dẫn đến thai chậm tăng trưởng trong tử cung, tăng quá trình oxy hóa và tăng nguy cơ thai ngừng phát triển. Hơn nữa, rất nhiều sản phụ có tiền sản giật cần phải sinh sớm do các chỉ định của mẹ/thai vì vậy trẻ sinh ra phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ của sinh non. Những nguy cơ có thể kể đến như tử vong sơ sinh, xuất huyết não, co giật, khó thở và khó bú, vàng da, bệnh màng trong và nằm viện lâu. TSG và SG là nguyên nhân của 25% trường hợp thai lưu và tử vong sơ sinh, và 15% của trẻ sơ sinh chậm phát triển. TSG non tháng có nhiều kết cục nặng nề hơn ở bà mẹ lẫn thai nhi/trẻ so với TSG đủ tháng. 2. MÔ HÌNH SÀNG LỌC TSG SỚM TỪ QUÝ I THAI KỲ THEO FMF 2.1. Ý nghĩa của mô hình sàng lọc TSG sớm theo FMF Hiện nay có nhiều phương pháp để phát hiện Tiền sản giật trong thai kỳ, tuy nhiên hầu hết đều khá trễ và không can thiệp điều trị dự phòng được. Việc áp dụng mô hình mới sàng lọc tiền sản giật sớm từ quý I thai kỳ (tuổi thai 11 đến 13 tuần 6 ngày) giúp phát hiện sớm các thai phụ có nguy cơ cao xảy ra tiền sản giật trong thai kỳ, can thiệp điều trị dự phòng sớm bằng aspirin, giúp giảm tỉ lệ xảy ra bệnh lý tiền sản giật. Ngoài ra, việc sàng lọc Tiền sản giật có thể thực hiện thêm ở quý II (19-24 tuần 6 ngày), quý III (30 – 34 tuần) nếu kết quả sàng lọc rơi vào nhóm nguy cơ cao cũng có thể giúp Bác sĩ và khách hàng theo dõi sát hơn, từ đó có thể chẩn đoán sớm tiền sản giật và giảm các biến chứng nặng của bệnh. 2.2. Nguyên lý của mô hình sàng lọc TSG theo FMF Mô hình này sẽ dự đoán nguy cơ xảy ra tiền sản giật dựa trên kết hợp nhiều yếu tố: - Thông tin thai phụ/tiền sử gia đình: tuổi mẹ, chiều cao, cân nặng, phương pháp thụ thai (thụ tinh trong ống nghiệm/tự nhiên…), hội chứng kháng Phospholipid, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, lupus ban đỏ, tiền sử bản thân/gia đình tiền sản giật, tuổi thai lúc sinh lần trước, cân nặng của bé trước … - Chỉ số huyết áp động mạch trung bình - Siêu âm thai: đo chỉ số PI động mạch tử cung (PI - Pulsatility Index) - Định lượng nồng độ PLGF máu thai phụ Nếu kết quả trả lời NGUY CƠ CAO: Điều trị dự phòng với Aspirin từ trước 16 tuần thai đến 36 tuần thai, liều 2 viên x 81 mg (uống 1 lần buổi tối sau ăn no với cân nặng 40- 90kg) 2.3. Đặc điểm của mẹ và thai kỳ Bảng 1. Ảnh hưởng đến nguy cơ TSG theo đặc điểm mẹ và thai kỳ Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 14 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 2.4. Huyết áp trung bình - Trong dự báo TSG, đo huyết áp trung bình có giá trị hơn huyết áp tâm thu hay tâm trương. Huyết áp trung bình (HATB) được định nghĩa là áp lực động mạch trung bình trong cả một chu kỳ tim và được tính theo công thức HATB = 2/3 huyết áp tâm trương + 1/3 huyết áp tâm thu - Ở những thai kỳ có TSG, HATB tăng lên và điểm phân cắt các giá MoM bình thường ở tuổi thai sớm lớn hơn giai đoạn muộn mà thời điểm đó việc chuyển dạ do TSG trở nên cần thiết. Do đó, hiệu quả sàng lọc TSG sẽ tốt hơn cho TSG non tháng hơn TSG đủ tháng. Ngoài ra, HATB cũng gia tăng theo tuổi thai lúc sàng lọc. - Kỹ thuật đo HA: Nghỉ ngơi 5 phút trước khi đo, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng mô hình mới sàng lọc tiền sản giật sớm từ quý I thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Tp. Cần Thơ Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 ÁP DỤNG MÔ HÌNH MỚI SÀNG LỌC TIỀN SẢN GIẬT SỚM TỪ QUÝ I THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TP. CẦN THƠ Lê Hồng Thịnh* *ThS.BS, Trưởng Khoa Xét nghiệm – Di truyền học, Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ 1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN SẢN GIẬT 1.1. Định nghĩa Tiền sản giật Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng cơ quan tiến triển trong suốt nửa sau của thời kỳ mang thai. Các tính chất đặc trưng gồm có tăng huyết áp, protein niệu hoặc không có protein niệu nhưng có các dấu hiệu rối loạn chức năng các cơ quan của mẹ. - Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg ở ≥ 2 lần đo trong 4 giờ, phát hiện sau 20 tuần ở những phụ nữ có huyết áp bình thường trước đó. - Protein niệu là sự hiện diện ≥300 mg protein trong nước tiểu 24 giờ hoặc tỉ số protein/creatinine niệu ≥30 mg/mmol hoặc hai lần đọc tối thiểu là ++ khi phân tích nước tiểu giữa dòng hoặc lấy nước tiểu qua catheter. 1.2. Định nghĩa Rối loạn chức năng cơ quan mẹ Là có sự xuất hiện của một trong các dấu hiệu sau đây: - Suy thận – creatinine huyết thanh ≥90 μmol/L. - Rối loạn chức năng gan – nồng độ men gan trong huyết thanh cao (≥2 lần so với giới hạn trên của khoảng bình thường) và/hoặc đau tức vùng bụng trên liên tục không đáp ứng với thuốc giảm đau. - Biến chứng thần kinh - sản giật, đột quỵ, lơ mơ, tăng phản xạ gân xương kèm với giật rung, đau đầu nặng kèm tăng phản xạ gân xương, mù hoặc nhìn mờ liên tục. - Biến chứng chảy máu - số lượng tiểu cầu Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 TSG thường liên quan đến tình trạng giảm lưu lượng máu cung cấp cho nhau thai dẫn đến thai chậm tăng trưởng trong tử cung, tăng quá trình oxy hóa và tăng nguy cơ thai ngừng phát triển. Hơn nữa, rất nhiều sản phụ có tiền sản giật cần phải sinh sớm do các chỉ định của mẹ/thai vì vậy trẻ sinh ra phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ của sinh non. Những nguy cơ có thể kể đến như tử vong sơ sinh, xuất huyết não, co giật, khó thở và khó bú, vàng da, bệnh màng trong và nằm viện lâu. TSG và SG là nguyên nhân của 25% trường hợp thai lưu và tử vong sơ sinh, và 15% của trẻ sơ sinh chậm phát triển. TSG non tháng có nhiều kết cục nặng nề hơn ở bà mẹ lẫn thai nhi/trẻ so với TSG đủ tháng. 2. MÔ HÌNH SÀNG LỌC TSG SỚM TỪ QUÝ I THAI KỲ THEO FMF 2.1. Ý nghĩa của mô hình sàng lọc TSG sớm theo FMF Hiện nay có nhiều phương pháp để phát hiện Tiền sản giật trong thai kỳ, tuy nhiên hầu hết đều khá trễ và không can thiệp điều trị dự phòng được. Việc áp dụng mô hình mới sàng lọc tiền sản giật sớm từ quý I thai kỳ (tuổi thai 11 đến 13 tuần 6 ngày) giúp phát hiện sớm các thai phụ có nguy cơ cao xảy ra tiền sản giật trong thai kỳ, can thiệp điều trị dự phòng sớm bằng aspirin, giúp giảm tỉ lệ xảy ra bệnh lý tiền sản giật. Ngoài ra, việc sàng lọc Tiền sản giật có thể thực hiện thêm ở quý II (19-24 tuần 6 ngày), quý III (30 – 34 tuần) nếu kết quả sàng lọc rơi vào nhóm nguy cơ cao cũng có thể giúp Bác sĩ và khách hàng theo dõi sát hơn, từ đó có thể chẩn đoán sớm tiền sản giật và giảm các biến chứng nặng của bệnh. 2.2. Nguyên lý của mô hình sàng lọc TSG theo FMF Mô hình này sẽ dự đoán nguy cơ xảy ra tiền sản giật dựa trên kết hợp nhiều yếu tố: - Thông tin thai phụ/tiền sử gia đình: tuổi mẹ, chiều cao, cân nặng, phương pháp thụ thai (thụ tinh trong ống nghiệm/tự nhiên…), hội chứng kháng Phospholipid, tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, lupus ban đỏ, tiền sử bản thân/gia đình tiền sản giật, tuổi thai lúc sinh lần trước, cân nặng của bé trước … - Chỉ số huyết áp động mạch trung bình - Siêu âm thai: đo chỉ số PI động mạch tử cung (PI - Pulsatility Index) - Định lượng nồng độ PLGF máu thai phụ Nếu kết quả trả lời NGUY CƠ CAO: Điều trị dự phòng với Aspirin từ trước 16 tuần thai đến 36 tuần thai, liều 2 viên x 81 mg (uống 1 lần buổi tối sau ăn no với cân nặng 40- 90kg) 2.3. Đặc điểm của mẹ và thai kỳ Bảng 1. Ảnh hưởng đến nguy cơ TSG theo đặc điểm mẹ và thai kỳ Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 14 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 2.4. Huyết áp trung bình - Trong dự báo TSG, đo huyết áp trung bình có giá trị hơn huyết áp tâm thu hay tâm trương. Huyết áp trung bình (HATB) được định nghĩa là áp lực động mạch trung bình trong cả một chu kỳ tim và được tính theo công thức HATB = 2/3 huyết áp tâm trương + 1/3 huyết áp tâm thu - Ở những thai kỳ có TSG, HATB tăng lên và điểm phân cắt các giá MoM bình thường ở tuổi thai sớm lớn hơn giai đoạn muộn mà thời điểm đó việc chuyển dạ do TSG trở nên cần thiết. Do đó, hiệu quả sàng lọc TSG sẽ tốt hơn cho TSG non tháng hơn TSG đủ tháng. Ngoài ra, HATB cũng gia tăng theo tuổi thai lúc sàng lọc. - Kỹ thuật đo HA: Nghỉ ngơi 5 phút trước khi đo, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiền sản giật Mô hình sàng lọc tiền sản giật Điều trị dự phòng tiền sản giật Rối loạn chức năng cơ quan mẹ Rối loạn chức năng ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 109 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2
93 trang 68 0 0 -
5 trang 63 0 0
-
Khảo sát đặc điểm của sản phụ sinh con ≥ 4000g tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 trang 63 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 44 0 0 -
Mối liên quan của kiểu gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ tiền sản giật
8 trang 39 0 0 -
Bài giảng Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
29 trang 33 0 0 -
Bong thanh dịch võng mạc hai mắt ở bệnh nhân tiền sản giật
6 trang 31 0 0 -
Khảo sát giá trị của mô hình FMF trong dự đoán sớm tiền sản giật tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 trang 31 0 0