VTOS là bộ Tiêu chuẩn Kỹ năng nghề Du lịch Việt Nam do Dự án "Phát triển Nguồn nhân lực du lịch Việt Nam" xây dựng trong Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, do Liên minh Châu Âu tài trợ. Bộ tiêu chuẩn này đề cập những chuẩn mực thực tiễn tốt nhất, tối thiểu, cần thiết để thực hiện công việc trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, và bao gồm cả các yêu cầu điều lệ (pháp luật, sức khỏe, an toàn, an ninh).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng VTOS vào giảng dạy trong các cơ sở đào tạo du lịchTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 161 ÁP DỤNG VTOS VO GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ ĐO TẠO DU LỊCH LỊCH 1 Nguyễn Thị Yến Trường Đại học Thủ ñô Hà Nội Tóm tắt: tắt: VTOS là bộ Tiêu chuẩn Kỹ năng nghề Du lịch Việt Nam do Dự án Phát triển Nguồn nhân lực du lịch Việt Nam xây dựng trong Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, do Liên minh Châu Âu tài trợ. Bộ tiêu chuẩn này ñề cập những chuẩn mực thực tiễn tốt nhất, tối thiểu, cần thiết ñể thực hiện công việc trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, và bao gồm cả các yêu cầu ñiều lệ (pháp luật, sức khỏe, an toàn, an ninh). Các tiêu chuẩn này cũng xác ñịnh cụ thể những gì người lao ñộng cần biết và làm ñược, cũng như cách thực hiện ñể có thể hoàn thành chức năng công việc cụ thể trong môi trường làm việc. Trong ñó, VTOS xác ñịnh rõ các ñơn vị năng lực mà người lao ñộng trong ngành du lịch cần phải có khi thực hiện hoạt ñộng du lịch. Từ khoá khoá: oá: VTOS, kỹ năng du lịch, tiêu chuẩn nghề du lịch, ñơn vị năng lực nghề du lịch.1. MỞ ĐẦU Theo Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch Việt Nam), mỗi năm toànngành cần thêm gần 40.000 lao ñộng, nhưng lượng sinh viên chuyên ngành ra trường chỉkhoảng 15.000 người/năm, trong ñó chỉ hơn 12% có trình ñộ cao ñẳng, ñại học trở lên.Nhiều sinh viên du lịch dù ñược ñào tạo dài hạn ở các trường ñại học, cao ñẳng... nhưngkhi ñược tuyển dụng làm việc, hầu hết doanh nghiệp ñều phải ñào tạo lại hoặc ñào tạo bổsung kỹ năng, ngoại ngữ. Một trong những nguyên nhân của thực trạng ñó là do chươngtrình ñào tạo tại nhiều trường còn chú trọng ñến lý thuyết mà chưa dành nhiều thời giancho thực hành. Đặc biệt, hầu hết các cơ sở ñào tạo ñều chưa áp dụng cùng một quy chuẩnnghề du lịch trong giảng dạy. Theo thống kê của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thị trường lao ñộng Thànhphố Hồ Chí Minh, về nhu cầu nhân lực 9 nhóm ngành kinh tế dịch vụ trọng ñiểm giai ñoạn1 Nhận ngày 15.05.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 24.05.2016 Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Yến; Email: ntyen@daihocthudo.edu.vn162 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI2013 - 2015 - 2020 thì nhu cầu nhân lực khối ngành du lịch chiếm tỷ trọng 8% trong tổngsố nhu cầu nhân lực (khoảng 21.600/năm) và có cơ cấu về trình ñộ ñào tạo như sau: Bảng 1. Dự báo cơ cấu trình ñộ lao ñộng du lịch (2013 - 2020) Trình ñộ Tỷ lệ (%) Số người Đại học - Trên ĐH 10 5.100 Cao ñẳng - Trung cấp 50 25.500 Sơ cấp nghề 30 15.300 Chưa qua ñào tạo 10 5.100 Tổng cộng 100 51.000 Nguồn: Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Trong bối cảnh ñó, Tổng cục Du lịch Việt Nam ñã ñưa ra bộ Tiêu chuẩn kỹ năngnghề du lịch Việt Nam - VTOS có thể làm tài liệu chuẩn phục vụ việc giảng dạy tại các cơsở ñào tạo du lịch, phần nào ñáp ứng ñược nhiều yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tuy nhiên,bộ tài liệu chuẩn này chưa ñược áp dụng rộng rãi trong các loại hình cơ sở ñào tạo du lịch.2. NỘI DUNG2.1. Khái quát về VTOS • Quá trình hình thành và các hợp phần của VTOS Nhằm ñáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cho ngành du lịch tại Việt Nam,Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, do Liênminh Châu Âu tài trợ, ñược giao nhiệm vụ sửa ñổi bộ Tiêu chuẩn Kỹ năng nghề Du lịchViệt Nam (VTOS) do Dự án Phát triển Nguồn nhân lực du lịch Việt Nam xây dựng. Tiêu chuẩn nghề VTOS ñề cập những chuẩn mực thực tiễn tốt nhất, tối thiểu, cần thiếtñể thực hiện công việc trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, và bao gồm cả các yêu cầu ñiều lệ(pháp luật, sức khỏe, an toàn, an ninh). Những tiêu chuẩn này cũng xác ñịnh cụ thể nhữnggì người lao ñộng cần biết và làm ñược, cũng như cách thực hiện, ñể có thể hoàn thànhchức năng công việc cụ thể trong bối cảnh môi trường làm việc. Các ñơn vị năng lực VTOS do nhóm các chuyên gia quốc tế và Việt Nam trong ngànhxây dựng. Các ñơn vị năng lực trong bản dự thảo ñã ñược Tổ công tác kỹ thuật xem xét,bao gồm các chuyên gia từ các doanh nghiệp và các ñào tạo viên nghề trong các cơ sở ñàotạo trong nước. Thông tin phản hồi từ các chuyên gia tư vấn ñược tổng hợp lại thành cácTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 163tiêu chuẩn sửa ñổi và tập hợp các ñơn vị năng lực ñã ñược triển khai thí ñiểm với học viênñể ñảm bảo về trình ñộ và nội dung phù hợp với lĩnh vực công việc ñã xác ñịnh. Trong giai ñoạn 2005 - 2010, VTOS (phiên bản cũ) ñược xây dựng cho 13 nghề ởtrình ñộ cơ bản bao gồm: Nghiệp vụ Buồng, Nghiệp vụ Lễ tân, Nghiệp vụ Nhà hàng,Nghiệp vụ An ninh Khách sạn, Nghiệp vụ Kỹ thuật Chế biến món ăn Âu, Nghiệp vụ Kỹthuật làm bánh, Nghiệp vụ Kỹ thuật Chế biến món ăn Việt Nam, Nghiệp vụ Đặt giữ Buồngkhách sạn, Nghiệp vụ Quản lý khách sạn nhỏ, Nghiệp vụ Đại lý Lữ hành, Nghiệp vụ Điềuhành Du lịch, Nghiệp vụ Hướng dẫn Du lịch, Nghiệp vụ Đặt giữ chỗ Lữ hành. Hiện nay,các tiêu chuẩn VTOS ñã ñược sửa ñổi, cập nhật phù hợp với quy ñịnh của Bộ Lao ñộng -Thương binh và Xã hội và Tiêu chuẩn ASEAN nhằm ñáp ứn ...