Danh mục

Áp-xe não thật sự là hiểm họa

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 262.04 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Áp xe não là có bọc mủ trong hộp sọ với các vị trí ở ngoài màng cứng, dưới màng cứng và trong não. Bệnh có thể gây viêm màng não mủ, vỡ áp-xe, tụt kẹt não, tỉ lệ tử vong cao. Vì sao bị áp-xe não ?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp-xe não thật sự là hiểm họaẢnh minh họa.Áp-xe não thật sự là hiểmhọaÁp xe não là có bọc mủ trong hộp sọ với các vị trí ở ngoài màngcứng, dưới màng cứng và trong não. Bệnh có thể gây viêm màngnão mủ, vỡ áp-xe, tụt kẹt não, tỉ lệ tử vong cao. Vì sao bị áp-xe não ?Nhiều nghiên cứu cho thấy có 3 nguyên nhân gây áp-xe não chínhsau đây: áp-xe não do chấn thương; do nhiễm khuẩn từ cơ quan lâncận như: viêm xương chũm, viêm xoang trán, xoang sàng, viêm taigiữa; do vi khuẩn theo đường máu: gặp trong các bệnh như giãnphế quản (bronchoectasia), áp-xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêmmàng trong tim nhiễm khuẩn, áp-xe gan, viêm tủy xương, viêm bểthận, mụn nhọt. Nhưng cũng có nhiều trường hợp áp-xe não khôngtìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát. Đặc điểm áp-xe não theo đườngmáu là ổ áp-xe thường ở sâu trong tổ chức não, có thể một hoặcnhiều ổ ở các vị trí khác nhau. Vi khuẩn gây bệnh thường là vikhuẩn ái khí như trực khuẩn đường ruột, tụ cầu vàng, liên cầukhông gây tan huyết, vi khuẩn kỵ khí, do nấm. Vị trí áp xe có thểlà: ngoài màng cứng, dưới màng cứng và trong não. Áp-xe não là bệnh có tỷ lệ tử vong cao.Cách nhận biết bệnhNgười bị áp-xe não thường có những biểu hiện sau đây: hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc, sốt cao 380C - 400C; mệt mỏi, chán ăn,xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, công thức bạch cầuchuyển trái, tốc độ máu lắng tăng; hội chứng tăng áp lực nội sọ:đau đầu, nôn và buồn nôn, soi đáy mắt có ứ phù gai thị, phản ứngmàng não như cổ cứng, sợ ánh sáng nên mắt lúc nào cũng nhắm, tưthế nằm nghiêng và co gấp người vào bụng, nếu áp-xe tiểu não cótriệu chứng rầm rộ như đau đầu dữ dội, nôn nhiều, đi lảo đảo nhưngười say rượu, hai chân dang rộng, nghiệm pháp Romberg (+), saitầm, quá hướng nếu làm nghiệm pháp ngón tay trỏ mũi; rung giậtnhãn cầu, thất điều; dấu hiệu thần kinh khu trú: có thể thấy bại nửangười đối bên, tổn thương dây thần kinh sọ não như dây VII, VIII,III, II, cơn co giật động kinh cục bộ, rối loạn ngôn ngữ như mất lờihoặc nói khó; triệu chứng tâm thần kinh: lúc đầu kích thích, vật vã,giãy giụa, kêu la vì đau, sau dần dần tri giác xấu hơn, nằm im, mấtđịnh hướng, lú lẫn, bán hôn mê và hôn mê, không điều trị kịp thờisẽ tử vong; triệu chứng tại chỗ: với áp-xe ngoài màng cứng hoặcdưới màng cứng thì khi ấn hoặc gõ lên vùng xương viêm bệnhnhân rất đau.Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị Theo một nghiên cứukịp thời có thể gây: viêm màng não mủ, vỡ ở Ấn Ðộ, trong sốáp-xe, tụt kẹt não do bọc áp-xe lớn có vỏ 1.276 trường hợp áp-bao dày chắc chiếm chỗ trong hộp sọ gây xe não, tỷ lệ tử vongtăng áp lực nội sọ rầm rộ, chèn đẩy não và là 17,2%. Nghiên cứugây tụt kẹt não: đẩy thùy thái dương vào của Bệnh viện Chợkhe Bichat hay đẩy thùy nhộng của tiểu não Rẫy, TP. Hồ Chívào lỗ chẩm gây chèn ép vào hành tủy. Minh, tử vong do áp-Nhất là áp-xe tiểu não, do hố sọ sau rất chật xe não khoảng 40%.nên chỉ ổ áp-xe nhỏ đã gây rối loạn nặng hô Áp-xe tiểu não có tỷhấp và tim mạch. lệ tử vong cao nhất từ 62 - 85%.Chọc dịch não tủy hơi đục, có thể thấy tếbào mủ, glucose giảm thấp. Chụp Xquang có thể thấy giãn đườngkhớp, mòn mỏm yên. Chụp cắt lớp vi tính để biết vị trí, kích thướcổ áp-xe.Chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm màng não mủ, u não, viêmtắc tĩnh mạch trong não.Viêm màng não mủ hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc rầm rộ,đau đầu, sốt cao mệt mỏi, dịch não tủy đục như nước vo gạo, dấuhiệu thần kinh khu trú không có hoặc không rõ ràng;Viêm tắc tĩnh mạch trong não: hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độcnặng, sốt rất cao kèm rét run, tĩnh mạch da đầu và tĩnh mạch ở mặtnổi giãn to, phù kết mạc mắt, có thể thấy mắt lồi nhẹ, liệt các dâythần kinh sọ não như dây III, IV, VI;U não: có biểu hiện hội chứng tăng áp lực nội sọ, hội chứng thầnkinh khu trú, sốt nhẹ hay không sốt, xét nghiệm máu bạch cầukhông tăng, tốc độ máu lắng không tăng, dịch não tủy trong, tăngprotein, chụp cắt lớp vi tính thấy khối u.Ðiều trị và phòng bệnh thế nào?Phương pháp nội khoa dùng khi ổ áp-xe nhỏ và ở sâu, áp-xe não đãvỡ gây viêm màng não mủ lan tràn, bệnh nhân quá yếu không chophép phẫu thuật. Dùng kháng sinh mạnh, phổ tác dụng rộng, phốihợp nhiều kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn gram (-) và gram(+). Có thể dùng cephalosporin thế hệ 3, 4 kết hợp với nhómquinolone. Chống phù não, nuôi dưỡng và săn sóc bệnh nhânphòng viêm phổi do nằm lâu, chống loét, thuốc an thần, giảm đauvà hạ sốt.Chọc hút ổ áp xe não: có ưu điểm là không gây tổn thương nhiềutổ chức não lành. Sử dụng khi ổ áp-xe lớn ở sâu trong tổ chức não,ổ áp-xe nhiều ngăn, tình trạng bệnh nhân quá nặng. Nhược điểmcủa phương pháp này là không lấy triệt để nên dễ tái phát.Dẫn lưu ổ áp-xe trong các trường hợp áp-xe ngoài màng cứng,dưới màng cứng, ổ áp-xe lớn ở sâu hoặc ở nông so với vỏ não.Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ bọc áp-xe ...

Tài liệu được xem nhiều: