Áp-xe vú, bệnh không chỉ của chị em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.19 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Áp-xe vú ít gặp ở nam giới nhưng lại hay gặp ở phụ nữ, nhất là trong thời kỳ người phụ nữ sinh đẻ, nuôi con. Vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú từ trên da vào tuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết sây sát ở núm vú và vùng quầng vú; đường gián tiếp: vi khuẩn từ một ổ nhiễm khuẩn ở nơi khác trong cơ thể qua đường máu hoặc đường bạch huyết đến gây áp-xe vú. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp-xe vú, bệnh không chỉ của chị em Áp-xe vú, bệnh không chỉ của chị emÁp-xe vú ít gặp ở nam giới nhưng lại hay gặp ở phụ nữ, nhất làtrong thời kỳ người phụ nữ sinh đẻ, nuôi con. Vi khuẩn gâybệnh có thể xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú từ trên da vàotuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết sây sát ở núm vú vàvùng quầng vú; đường gián tiếp: vi khuẩn từ một ổ nhiễmkhuẩn ở nơi khác trong cơ thể qua đường máu hoặc đườngbạch huyết đến gây áp-xe vú.Những yếu tố gây áp-xe vúÁp-xe vú gặp ở cả nam và nữ, do vi khuẩn gây ra, trong đó haygặp nhất là tụ cầu và liên cầu, ít gặp hơn là phế cầu, lậu cầu, trựckhuẩn thương hàn, vi khuẩn kỵ khí. Khi sức đề kháng của cơ thểsuy giảm do ốm đau, ăn uống thiếu chất, thức đêm nhiều, lao độngvất vả ít được nghỉ ngơi… ứ đọng sữa trong tuyến vú là các yếu tốchủ yếu gây áp-xe vú ở phụ nữ. Vị trí ổ áp-xe có thể trước tuyến,trong tuyến, sau tuyến. Một ổ áp-xe thường trải qua hai giai đoạnviêm và tạo thành áp-xe, hoại thư vú.Dấu hiệu nhận dạng bệnhDấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn bệnh: giai đoạnviêm, bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đauđầu, mất ngủ. Đau nhức sâu ở trong tuyến vú, đau tăng khi khám,khi cử động vai, cánh tay. Bên vú bị viêm to ra, mật độ chắc, hạchở nách cùng bên to và đau. Da trên ổ viêm có thể bình thường nếuổ viêm ở sâu trong tuyến, có thể nóng, đỏ, phù nề nếu ổ viêm nằmngay dưới da hoặc trên bề mặt của tuyến. Xét nghiệm máu thấybạch cầu tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái, tốc độ máulắng tăng cao. Giai đoạn tạo thành áp-xe là những túi mủ khu trú ởvú hình thành do sự hoại tử các mô. Có thể có một hay nhiều ổ áp-xe nằm ở một hoặc nhiều thùy khác nhau của tuyến vú. Giai đoạnnày, mọi triệu chứng của giai đoạn viêm đều tăng lên: hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc như sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn,đau đầu, khát nước, da xanh, gầy yếu nhanh. Bệnh nhân thấy đaunhức nhối sâu trong tuyến vú, đau tăng khi vận động vai, cánh tay,khi cho con bú. Vú sưng to, vùng da trên ổ áp-xe thường nóng,căng, sưng đỏ hay phù tím. Nếu ổ áp-xe nằm ở sâu thì da cũng cóthể vẫn bình thường. Các tĩnh mạch dưới da nổi rõ, có biểu hiệnviêm hạch bạch huyết, núm vú tụt. Nếu ổ áp-xe thông với các ốngdẫn sữa thì có thể thấy sữa lẫn mủ chảy qua đầu núm vú. Chọcđúng ổ áp-xe có thể hút được mủ. Phân biệt một số khối u trong vú: Ung thư (dưới), áp-xe (thẳng đầu vú vào).Biến chứngÁp-xe vú nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thểgây biến chứng: viêm xơ tuyến vú mạn tính, do dùng kháng sinhkéo dài ở giai đoạn áp-xe hoặc là hậu quả của việc tiêm trực tiếpkháng sinh vào tuyến vú để điều trị áp-xe vú. Lúc này biểu hiệntoàn thân khá hơn: không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ. Có thể sờ thấy mộtvùng thâm nhiễm rắn như sụn, bề mặt lổn nhổn, ranh giới không rõràng, không dính da, ít đau. Viêm tấy tuyến vú là quá trình viêmmủ tuyến vú khi dịch tiết lẫn mủ nằm giữa các lớp da, mô lỏng lẻodưới da, mô liên kết và mô tuyến vú. Vùng viêm khuếch tán lanrộng và thấm vào các mô. Bệnh nhân có biểu hiện bằng hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, vùng thâm nhiễm không có ranhgiới rõ ràng. Biến chứng nặng nhất là hoại thư vú do vi khuẩn cóđộc tính cao hoặc do trực khuẩn hoại thư gây ra. Hội chứng nhiễmkhuẩn, nhiễm độc nặng, tụt huyết áp, toàn thân suy sụp. Vú căngto, phù nề, da trên ổ áp-xe có màu vàng nhạt hay bị hoại tử. Hạchbạch huyết sưng đau.Bệnh ở giai đoạn áp-xe hoặc viêm tấy cần phân biệt với ung thư vúthể cấp dạng viêm, có thể bị ung thư cả hai vú cùng một lúc, vú tora rất nhanh nhưng không đau, toàn thân suy sụp nhanh, xétnghiệm tế bằng chọc hút hoặc làm sinh thiết thấy tế bào ung thư.Chữa trị và phòng bệnhKhi đã tạo thành áp-xe thì phải dùng kháng sinh và chích rạch,tháo mủ. Đối với các ổ áp-xe nông dưới da, vùng quầng vú thìchích nặn mủ. Các áp-xe thể tuyến cần gây mê hoặc gây tê tại chỗ,chích áp-xe theo đường nan hoa ở chỗ thấp nhất trên vùng áp-xe.Rạch từ 7-10cm nhưng phải cách núm vú từ 2-3cm. Sau khi tháomủ cần đặt dẫn lưu bằng ống cao su hoặc mét gạc. Cần bơm rửa ổáp-xe hằng ngày qua ống dẫn lưu bằng dung dịch sát khuẩn, kếthợp với dùng kháng sinh toàn thân.Phòng bệnh: muốn tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần giữ gìnvệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú. Cho trẻ bú đúngcách, không cho ngậm nhai vú lâu. Tránh làm sây sát, rạn nứt đầunúm vú, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp-xe vú, bệnh không chỉ của chị em Áp-xe vú, bệnh không chỉ của chị emÁp-xe vú ít gặp ở nam giới nhưng lại hay gặp ở phụ nữ, nhất làtrong thời kỳ người phụ nữ sinh đẻ, nuôi con. Vi khuẩn gâybệnh có thể xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú từ trên da vàotuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết sây sát ở núm vú vàvùng quầng vú; đường gián tiếp: vi khuẩn từ một ổ nhiễmkhuẩn ở nơi khác trong cơ thể qua đường máu hoặc đườngbạch huyết đến gây áp-xe vú.Những yếu tố gây áp-xe vúÁp-xe vú gặp ở cả nam và nữ, do vi khuẩn gây ra, trong đó haygặp nhất là tụ cầu và liên cầu, ít gặp hơn là phế cầu, lậu cầu, trựckhuẩn thương hàn, vi khuẩn kỵ khí. Khi sức đề kháng của cơ thểsuy giảm do ốm đau, ăn uống thiếu chất, thức đêm nhiều, lao độngvất vả ít được nghỉ ngơi… ứ đọng sữa trong tuyến vú là các yếu tốchủ yếu gây áp-xe vú ở phụ nữ. Vị trí ổ áp-xe có thể trước tuyến,trong tuyến, sau tuyến. Một ổ áp-xe thường trải qua hai giai đoạnviêm và tạo thành áp-xe, hoại thư vú.Dấu hiệu nhận dạng bệnhDấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn bệnh: giai đoạnviêm, bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đauđầu, mất ngủ. Đau nhức sâu ở trong tuyến vú, đau tăng khi khám,khi cử động vai, cánh tay. Bên vú bị viêm to ra, mật độ chắc, hạchở nách cùng bên to và đau. Da trên ổ viêm có thể bình thường nếuổ viêm ở sâu trong tuyến, có thể nóng, đỏ, phù nề nếu ổ viêm nằmngay dưới da hoặc trên bề mặt của tuyến. Xét nghiệm máu thấybạch cầu tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái, tốc độ máulắng tăng cao. Giai đoạn tạo thành áp-xe là những túi mủ khu trú ởvú hình thành do sự hoại tử các mô. Có thể có một hay nhiều ổ áp-xe nằm ở một hoặc nhiều thùy khác nhau của tuyến vú. Giai đoạnnày, mọi triệu chứng của giai đoạn viêm đều tăng lên: hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc như sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn,đau đầu, khát nước, da xanh, gầy yếu nhanh. Bệnh nhân thấy đaunhức nhối sâu trong tuyến vú, đau tăng khi vận động vai, cánh tay,khi cho con bú. Vú sưng to, vùng da trên ổ áp-xe thường nóng,căng, sưng đỏ hay phù tím. Nếu ổ áp-xe nằm ở sâu thì da cũng cóthể vẫn bình thường. Các tĩnh mạch dưới da nổi rõ, có biểu hiệnviêm hạch bạch huyết, núm vú tụt. Nếu ổ áp-xe thông với các ốngdẫn sữa thì có thể thấy sữa lẫn mủ chảy qua đầu núm vú. Chọcđúng ổ áp-xe có thể hút được mủ. Phân biệt một số khối u trong vú: Ung thư (dưới), áp-xe (thẳng đầu vú vào).Biến chứngÁp-xe vú nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thểgây biến chứng: viêm xơ tuyến vú mạn tính, do dùng kháng sinhkéo dài ở giai đoạn áp-xe hoặc là hậu quả của việc tiêm trực tiếpkháng sinh vào tuyến vú để điều trị áp-xe vú. Lúc này biểu hiệntoàn thân khá hơn: không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ. Có thể sờ thấy mộtvùng thâm nhiễm rắn như sụn, bề mặt lổn nhổn, ranh giới không rõràng, không dính da, ít đau. Viêm tấy tuyến vú là quá trình viêmmủ tuyến vú khi dịch tiết lẫn mủ nằm giữa các lớp da, mô lỏng lẻodưới da, mô liên kết và mô tuyến vú. Vùng viêm khuếch tán lanrộng và thấm vào các mô. Bệnh nhân có biểu hiện bằng hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, vùng thâm nhiễm không có ranhgiới rõ ràng. Biến chứng nặng nhất là hoại thư vú do vi khuẩn cóđộc tính cao hoặc do trực khuẩn hoại thư gây ra. Hội chứng nhiễmkhuẩn, nhiễm độc nặng, tụt huyết áp, toàn thân suy sụp. Vú căngto, phù nề, da trên ổ áp-xe có màu vàng nhạt hay bị hoại tử. Hạchbạch huyết sưng đau.Bệnh ở giai đoạn áp-xe hoặc viêm tấy cần phân biệt với ung thư vúthể cấp dạng viêm, có thể bị ung thư cả hai vú cùng một lúc, vú tora rất nhanh nhưng không đau, toàn thân suy sụp nhanh, xétnghiệm tế bằng chọc hút hoặc làm sinh thiết thấy tế bào ung thư.Chữa trị và phòng bệnhKhi đã tạo thành áp-xe thì phải dùng kháng sinh và chích rạch,tháo mủ. Đối với các ổ áp-xe nông dưới da, vùng quầng vú thìchích nặn mủ. Các áp-xe thể tuyến cần gây mê hoặc gây tê tại chỗ,chích áp-xe theo đường nan hoa ở chỗ thấp nhất trên vùng áp-xe.Rạch từ 7-10cm nhưng phải cách núm vú từ 2-3cm. Sau khi tháomủ cần đặt dẫn lưu bằng ống cao su hoặc mét gạc. Cần bơm rửa ổáp-xe hằng ngày qua ống dẫn lưu bằng dung dịch sát khuẩn, kếthợp với dùng kháng sinh toàn thân.Phòng bệnh: muốn tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần giữ gìnvệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú. Cho trẻ bú đúngcách, không cho ngậm nhai vú lâu. Tránh làm sây sát, rạn nứt đầunúm vú, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khoẻ đời sống kiến thức về sức khoẻ mẹo chăm sóc sức khoẻ y học phổ thông y học thường thứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 90 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 89 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 49 0 0