Thông tin tài liệu:
CHỈ ĐỊNH Các thuốc kết hợp với liều cố định không được chỉ định khi mới bắt đầu trị liệu. Bệnh nhân nên được chuẩn độ trên từng thuốc riêng lẽ. Nếu sự kết hợp cố định này thích hợp với liều lượng đã được xác định như trên, sự sử dụng càng thuận lợi hơn trong việc kiểm soát tình trạng bệnh. Nếu trong quá trình điều trị duy trì cần có sự điều chỉnh liều, nên dùng từng loại thuốc riêng biệt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
APO-AMILZIDE (Kỳ 2) APO-AMILZIDE (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH Các thuốc kết hợp với liều cố định không được chỉ định khi mới bắt đầu trịliệu. Bệnh nhân nên được chuẩn độ trên từng thuốc riêng lẽ. Nếu sự kết hợp cốđịnh này thích hợp với liều lượng đã được xác định như trên, sự sử dụng càngthuận lợi hơn trong việc kiểm soát tình trạng bệnh. Nếu trong quá trình điều trịduy trì cần có sự điều chỉnh liều, nên dùng từng loại thuốc riêng biệt. Apo-Amilzide (hydrochlororthiazide và amiloride hydrochloride) được chỉđịnh dùng như liệu pháp duy trì trong các bệnh sau : - bệnh nhân xơ gan cổ trướng và phù nề, - bệnh nhân phù do tim hay cao huyết áp động mạch bị nhược kali huyếthay trên những người mà sự duy trì nồng độ kali bình thường được xem là rấtquan trọng về mặt lâm sàng, nghĩa là, các bệnh nhân đang dùng digitalis, bệnhnhân không hấp thu kali dễ dàng qua chế độ ăn uống hay bệnh nhân loạn nhịp tim. Sử dụng trong trường hợp xơ gan cổ trướng và phù nề : Amiloridehydrochloride khi dùng riêng có thể cho tác dụng lợi tiểu thỏa đáng cùng với việcgiảm mất kali và giảm bớt nguy cơ nhiễm kiềm do chuyển hóa. Trong nhữngtrường hợp đề kháng, amiloride hydrochloride có thể được sử dụng với các thuốclợi tiểu bài tiết kali để giúp tạo ra tác dụng lợi tiểu thỏa đáng, trong khi vẫn duy trìcân bằng chất điện giải trong huyết thanh. Giống như tất cả các liệu pháp điều trịxơ gan cổ trướng mục đích chủ yếu là làm giảm cân từ từ và tránh mất cân bằngđiện giải (xem Thận trọng lúc dùng). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tăng kali huyết : Không nên dùng Apo-Amilzide (hydrochlothiazide vàamiloride hydrochloride) khi nồng độ kali trong huyết thanh cao (xem Chú ý đềphòng). Điều trị kháng bài tiết kali niệu hay muối kali : Các thuốc kháng bài tiếtkali niệu và sự bổ sung kali bị chống chỉ định trên bệnh nhân dùng Apo-Amilzide(kết hợp này thường đi kèm với sự gia tăng nhanh chóng nồng độ kali trong huyếttương). Suy thận : Vô niệu, suy thận cấp, bệnh thận nặng hay tiến triển và bệnh thậndo tiểu đường là những chống chỉ định sử dụng Apo-Amilzide (xem Chú ý đềphòng). Tăng nhạy cảm (quá mẫn) : Apo-Amilzide chống chỉ định trên những bệnhnhân tăng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hay với các thuốc dẫnxuất từ sulfonamide khác. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Tăng kali huyết : Tăng kali huyết, nghĩa là nồng độ kali trong huyết thanhvượt quá 5,5 mEq mỗi lít, đã được nhận thấy trên một vài bệnh nhân dùngamiloride hydrochloride riêng rẻ hay với thuốc lợi tiểu. Đặc biệt tình trạng này sẽtrở nên trầm trọng đối với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân tiểu đường và bệnh nhânnhập viện do xơ gan hay phù do tim, có tiền sử suy thận hay đang dùng thuốc lợitiểu mạnh. Do đã xuất hiện trường hợp tử vong trên những bệnh nhân này, nên cầnphải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm và điện tâm đồ để tìmnhững bằng chứng xuất hiện chứng tăng kali máu và nhiễm acid. Việc theo dõinồng độ kali trong huyết thanh rất quan trọng vì chứng tăng kali huyết không phảibao giờ cũng đi kèm với điện tâm đồ bất thường. Các dấu hiệu và triệu chứng báo trước của chứng tăng kali huyết bao gồmdị cảm, yếu cơ, mệt mỏi, liệt nhão các chi, nhịp tim chậm, sốc và điện tâm đồ bấtthường. Khi có bất thường, điện tâm đồ trong trường hợp tăng kali huyết được tiêubiểu bằng sóng T cao, có đỉnh hay nâng lên so với trước đó. Cũng có thể có sự hạthấp sóng R và gia tăng độ sâu của sóng S, rộng hơn và có thể mất luôn sóng P,rộng và kéo dài phức hợp QRS, kéo dài khoảng PR và rút ngắn ST. Nếu xuất hiện chứng tăng kali huyết trên những bệnh nhân dùng Apo-Amilzide (hydrochlorothiazide và amiloride hydrochloride) nên ngưng thuốc ngaylập tức. Nếu nồng độ kali trong huyết thanh quá 6,5 mEq mỗi lít, nên thực hiện cácbiện pháp chủ động để giảm bớt. Các biện pháp này bao gồm truyền tĩnh mạchdung dịch sodium bicarbonate, uống hay truyền glucose với một chế phẩminsuline tác động nhanh. Nếu cần thiết, một nhựa trao đổi cation như sodiumpolystyrene sulfonate có thể được cho theo đường uống hay đường thụt. Bệnhnhân tăng kali máu dai dẵng có thể cần làm thẩm phân. Tiểu đường : Trong những bệnh nhân tiểu đường chứng tăng kali huyếtthường được báo cáo khi sử dụng amiloride hydrochloride, đặc biệt khi có bệnhthận mãn tính hay nitơ-máu. Một vài trường hợp tử vong đã xảy ra ở nhóm bệnhđược nêu sau cùng này. Do đó, nếu cần thiết trị liệu với amiloride hydrochloride,nên dùng cẩn thận trên bệnh nhân tiểu đường hay nghi ngờ có tiểu đường và chỉsau khi xác định đầu tiên tình trạng chức năng thận. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ kali huyết thanh trong suốt quá trình trị liệu. Một bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát bị tăng kali huyết trầm trọng khidùng amiloride hydrochloride đã chết sau hai thử nghiệm dung ...