Danh mục

APO-AMILZIDE (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.53 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải tài liệu: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm acid do chuyển hóa hay nhiễm acid do hô hấp : Liệu pháp kháng bài tiết kali niệu nên được thực hiện chỉ khi có theo dõi cẩn thận trên bệnh nhân mà chứng nhiễm acid chuyển hóa hay hô hấp có thể xảy ra, như bệnh nhân mắc bệnh tim phổi, hay tiểu đường. Nếu dùng Apo-Amilzide cho những bệnh nhân này, cần phải theo dõi thường xuyên cân bằng acid-base. Nếu sự thay đổi cân bằng acidbase làm thay đổi tỷ lệ kali trong/ngoài tế bào, và sự phát triển của chứng nhiễm độc acid có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
APO-AMILZIDE (Kỳ 3) APO-AMILZIDE (Kỳ 3) Nhiễm acid do chuyển hóa hay nhiễm acid do hô hấp : Liệu pháp kháng bàitiết kali niệu nên được thực hiện chỉ khi có theo dõi cẩn thận trên bệnh nhân màchứng nhiễm acid chuyển hóa hay hô hấp có thể xảy ra, như bệnh nhân mắc bệnhtim phổi, hay tiểu đường. Nếu dùng Apo-Amilzide cho những bệnh nhân này, cầnphải theo dõi thường xuyên cân bằng acid-base. Nếu sự thay đổi cân bằng acid-base làm thay đổi tỷ lệ kali trong/ngoài tế bào, và sự phát triển của chứng nhiễmđộc acid có thể đi kèm theo sự gia tăng nhanh chóng nồng độ kali trong huyếtthanh. Suy thận : bệnh nhân có chức năng thận suy giảm ngoài những trường hợpđược nêu trong phần Chống chỉ định, và những người có mức độ BUN quá 30mg mỗi 100 ml, creatinine huyết thanh quá 1,5 mg mỗi 100 ml, hay giá trị ureahuyết quá 60 mg mỗi ml không nên dùng thuốc mà không có theo dõi cẩn thận vàthường xuyên chất điện giải, creatinine và BUN trong huyết thanh. Sự ứ đọng kaliđi kèm với sự sử dụng Apo-Amilzide được gia tăng hơn khi có suy thận và có thểdẫn đến sự tăng kali huyết nhanh chóng. Sự kéo dài quá trình đào thải amiloridehydrochloride được quan sát thấy trên bệnh nhân suy thận. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Mất cân bằng điện giải và gia tăng BUN : Chứng nhược natri huyết vànhược chlorid huyết có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng Apo-Amilzide(hydrochlorothiazide và amiloride hydrochloride). Nhược kali huyết cũng có thểxuất hiện mặc dù với tỷ lệ thấp hơn khi dùng thiazide riêng rẻ. Thiếu hụt chloridethường là nhẹ và có thể được điều chỉnh bằng ammonium chloride (trừ khi ở bệnhnhân có bệnh gan) và được ngăn ngừa dễ dàng bằng cách dùng lượng muối thôngthường. Gia tăng BUN đã được báo cáo và thường đi kèm theo mất nước mạnh,đặc biệt khi kết hợp sử dụng các thuốc lợi tiểu trên những bệnh nặng như nhữngbệnh nhân xơ gan cổ trướng và nhiễm kiềm do chuyển hóa hay những bệnh nhânphù do đề kháng. Do đó, theo dõi cẩn thận các chất điện giải trong huyết thanh vàmức độ BUN là quan trọng khi dùng Apo-Amilzide. Trên bệnh nhân suy thận,chứng nitơ huyết có thể bộc phát hay gia tăng bởi hydrochlorothiazide. Do đó, cầnthiết phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. Nếu chứng nitơ huyết gia tănghay có thiểu niệu trong quá trình trị liệu, nên ngưng dùng Apo-Amilzide. Tác động liên quan đến lợi tiểu trên bệnh nhân xơ gan : Bệnh nhân xơ gancổ trướng không dung nạp các thay đổi cấp trên sự cân bằng điện giải và thườngcó sẵn chứng nhược kali huyết như một kết quả của sự tăng tiết aldosterone thứphát kèm theo. Khi sử dụng thuốc lợi tiểu dùng đường uống, nên cẩn thận theo dõinhững bệnh nhân này và nên gây lợi tiểu từ từ. Bệnh não do gan biểu hiện bằng chứng rung rẩy, lú lẫn và hôn mê đã đượcbáo cáo có đi kèm với trị liệu bằng amiloride hydrochloride. Trên bệnh nhân xơ gan, chỉ dùng đơn thuần amiloride hydrochloride, chứngvàng da đi kèm theo tiến trình bệnh trở nên nặng hơn trong một vài trường hợp,tuy nhiên mối liên hệ với thuốc này là không rõ ràng. Sử dụng cho trẻ em : Tính an toàn của amiloride hydrochloride ở trẻ emchưa được xác định : do đó, không nên dùng Apo-Amilzide cho trẻ em. Các thận trọng khác : Các thiazide có thể làm giảm nồng độ PBI tronghuyết thanh mà không có dấu hiệu gì của rối loạn tuyến giáp. Hydrochlorothiazide làm giảm đào thải calcium và tăng đào thảimagnesium. Các thay đổi bệnh lý trên tuyến cận giáp với chứng tăng calci huyết vàgiảm phosphate huyết đã được nhận thấy trên một vài bệnh nhân khi dùng thiazidekéo dài. Không quan sát được các biến chứng thường gặp của chứng tăng năngtuyến cận giáp như sỏi thận, hủy xương và loét dạ dày. Nên ngưng dùng thiazidetrước khi thực hiện các xét nghiệm về chức năng tuyến cận giáp. Chứng tăng acid uric huyết có thể xuất hiện hay bệnh thống phong có thểbộc phát. Nên quan sát bệnh nhân thường xuyên về khả năng xảy ra rối loạn chứcnăng gan, phản ứng đặc ứng hay loạn tạo máu. Phản ứng nhạy cảm với thiazide có thể xuất hiện trên bệnh nhân có haykhông có tiền sử dị ứng hay hen phế quản. Khả năng hoạt hóa hay làm trầm trọng hơn chứng lupus ban đỏ toàn thân đãđược báo cáo khi sử dụng các thiazide. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Do các thí nghiệm lâm sàng còn giới hạn, không nên sử dụng Apo-Amilzide lúc có thai. Các nghiên cứu tính gây quái thai với amiloride hydrochloride ở thỏ vàchuột nhắt không cho thấy có bằng chứng gây nguy hại đến phôi. Các nghiên cứusinh sản ở chuột cống không cho thấy có bằng chứng làm giảm bớt khả năng sinhsản. Với liều gấp 5 hay nhiều hơn liều tối đa hàng ngày dùng cho người, một vàiđộc tính được quan sát thấy trên chuột cống và thỏ trưởng thành và có một sựgiảm tăng trưởng và tỷ lệ sống sót ở chuột con. Ở chuột cố ...

Tài liệu được xem nhiều: