Thông tin tài liệu:
APOTEXc/o NHANTAM Viên nén bao phim 150 mg : lọ 12 viên, lọ 56 viên, lọ 100 viên và lọ 500 viên. Viên nang 300 mg : lọ 100 viên, lọ 500 viên.THÀNH PHẦNcho 1 viên nén150 Ranitidine hydrochloride mgcho 1 viên nang300 Ranitidine hydrochloride mgDƯỢC LỰC Ranitidine là một chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính chọn lọc cao và là một thuốc ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Do đó, ranitidine ức chế cả sự tiết dịch vị của tế bào nền và tiết acid do histamin, pentagastrin và các chất gây tiết khác. Trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
APO-RANITIDINE (Kỳ 1) APO-RANITIDINE (Kỳ 1) APOTEX c/o NHANTAM Viên nén bao phim 150 mg : lọ 12 viên, lọ 56 viên, lọ 100 viên và lọ 500viên. Viên nang 300 mg : lọ 100 viên, lọ 500 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên nén 150 Ranitidine hydrochloride mg cho 1 viên nang 300 Ranitidine hydrochloride mg DƯỢC LỰC Ranitidine là một chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính chọn lọc caovà là một thuốc ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Do đó, ranitidine ức chế cả sự tiếtdịch vị của tế bào nền và tiết acid do histamin, pentagastrin và các chất gây tiếtkhác. Trên cơ sở khối lượng, ranitidine mạnh hơn cimetidine trong khoảng từ 4đến 9 lần. Sự ức chế tiết acid dạ dày đã quan sát được qua việc dùng ranitidinetheo đường tĩnh mạch, cho vào tá tràng và theo đường uống. Tác độngề ức chế nàyphụ thuộc vào liều lượng với đáp ứng tối đa đạt được với liều uống 150 mg. Sự tiết pepsin cũng bị ức chế tuy nhiên sự tiết của niêm dịch dạ dày khôngbị ảnh hưởng. Ranitidine không làm thay đổi sự tiết bicarbonate hay men tụy đápứng với secrectin và pancreozymin. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ tối đa tronghuyết tương đạt được trong vòng 2 đến 3 giờ. Nồng độ trong huyết tương không bịảnh hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày tại thời điểm uống hay khi có sự hiệndiện của các thuốc kháng acid. Khả dụng sinh học của ranitidine dùng theo đường uống vào khoảng 50%.Sự gắn kết protein với ranitidine ở người vào trong khoảng 10 đến 19%. Thời gianbán hủy đào thải vào khoảng 3 giờ. Đường đào thải chủ yếu là nước tiểu (tỷ lệ đàothải trong nước tiểu của ranitidine dạng tự do và chuyển hóa trong 24 giờ sau khiuống một liều 100 mg là vào khoảng 33%). Có một mối tương quan tuyến tính giữa liều lượng (lên tới 150 mg) và tácdụng ức chế tiết acid dạ dày. Nồng độ ranitidine trong huyết tương là 93,6 ng/ml(trong khoảng 48-125) có tác động ức chế sự tiết acid dạ dày được kích thích vàokhoảng 50%. IC50 của ranitidine ở vào khoảng 100 ng/ml. Khi uống 150 mgranitidine, nồng độ huyết tương vượt quá IC50 (100 ng/ml) kéo dài hơn 8 giờ vàsau 12 giờ, nồng độ huyết tương vẫn còn đủ cao để cho tác dụng ức chế sự tiếtacid dạ dày. Ở bệnh nhân loét tá tràng, uống 150 mg ranitidine mỗi 12 giờ làmgiảm đáng kể hoạt tính ion hydrogen trung bình trong 24 giờ đến 69% và lượngacid dạ dày tiết ra vào ban đêm đến 90%. Nồng độ hữu hiệu trong máu củaranitidine duy trì qua 24 giờ với một liều đơn duy nhất 300 mg hay 150 mg hai lầnmỗi ngày. Mặc khác, tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra vào ban đêm,150 mg ranitidine dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200 mg cimetidine ba lầnmỗi ngày và 400 mg vào buổi tối (với p < 0,001 và 0,05 tương ứng). Ở người tình nguyện sử dụng ranitidine, không có báo cáo về tác dụngngoại ý đáng kể trên đường tiêu hóa hay hệ thần kinh trung ương; hơn nữa, nhịptim, huyết áp, điện tâm đồ và điện não đồ không bị ảnh hưởng nhiều khi dùngranitidine. Ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân, ranitidine không ảnh hưởngnồng độ trong huyết tương của các nội tiết tố sau : cortisol, testosterone,oestrogen, GH, FSH, LH, TSH, aldosterone hay gastrin - mặc dù cũng nhưcimetidine, ranitidine làm giảm lượng vasopressin tiết ra. Điều trị với liều 150 mgranitidine hai lần mỗi ngày đến 6 tuần không làm ảnh hưởng trục hạ đồi-tuyếnyên-tinh hoàn, buồng trứng hay thượng thận. Với liều tiêm tĩnh mạch 50 mg ranitidine không có tác dụng trên nồng độprolactin. Chỉ với liều tiêm tĩnh mạch 300 mg mới thấy có sự tăng tiết prolactin,tương tự như tác dụng sinh ra do liều 200 mg cimetidine tiêm tĩnh mạch. So sánh khả dụng sinh học : Các nghiên cứu khả dụng sinh học được thựchiện ở người tình nguyện nam giới bình thường. Mức độ và vận tốc hấp thu saumột liều đơn uống 150 mg Zantac và 150 mg Apo-Ranitidine được đo lường và sosánh. Tóm lược kết quả như sau : Zantac Apo- Ranitidine % 150 mg 150 mg sai biệt ACU 0-12 2041 2186 +7,1 (ng.giờ/ml) AUC 0-inf. 2107 2243 +6,5 (ng.giờ/ml) Cmax (ng/ml) 466 478 +2,6 Tmax (giờ) 2,8 2,8 0,0 t1/2 (giờ) 2,6 ...