Danh mục

APRANAX (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.23 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nhân suy thận : - Vì naproxène và chất chuyển hóa của nó bị thải trừ chủ yếu (95%) bằng đường thận qua lọc tiểu cầu thận. Do đó phải hết sức thận trọng khi sử dụng Apranax cho những bệnh nhân suy thận, đối với những bệnh nhân này phải kiểm tra créatinine huyết thanh và/hay độ thanh thải créatinine.- Apranax không được dùng lâu dài ở những bệnh nhân có độ thanh thải créatinine nhỏ hơn 20 ml/phút.- Ở những trường hợp đặc biệt như : bệnh nhân bị mất nhiều nước ngoại bào, xơ gan, bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
APRANAX (Kỳ 2) APRANAX (Kỳ 2) Bệnh nhân suy thận : - Vì naproxène và chất chuyển hóa của nó bị thải trừ chủ yếu (95%) bằngđường thận qua lọc tiểu cầu thận. Do đó phải hết sức thận trọng khi sử dụngApranax cho những bệnh nhân suy thận, đối với những bệnh nhân này phải kiểmtra créatinine huyết thanh và/hay độ thanh thải créatinine. - Apranax không được dùng lâu dài ở những bệnh nhân có độ thanh thảicréatinine nhỏ hơn 20 ml/phút. - Ở những trường hợp đặc biệt như : bệnh nhân bị mất nhiều nước ngoạibào, xơ gan, bệnh nhân đang kiêng muối sodium, suy gan sung huyết và bệnhnhân mắc bệnh thận trước đó, cần phải đánh giá chức năng thận trước và trong khiđiều trị bằng Apranax. Đối với bệnh nhân cao tuổi, chức năng thận vốn đã suy yếucũng cần phải thận trọng giống như các trường hợp trên. Đối với tất cả bệnh nhânnày, việc giảm liều Apranax điều trị hàng ngày cần được xem xét để tránh sự tíchtụ thái quá chất chuyển hóa của Apranax trong cơ thể. Bệnh nhân suy gan : Ở bệnh nhân bệnh gan mãn do rượu và có thể còn ở những dạng khác củabệnh xơ gan nữa, nồng độ tổng quát của naproxène trong huyết tương giảm, nhưngnồng độ naproxène không gắn kết lại tăng. Điều khám phá này khiến liều lượngchính xác của naproxène chưa được biết rõ, nhưng tốt nhất chỉ nên sử dụngApranax ở liều thấp nhất có hiệu quả. Bệnh nhân cao tuổi : Những công trình nghiên cứu chứng tỏ rằng mặc dù nồng độ tổng quát củanaproxène trong huyết tương không thay đổi nhưng nồng độ của naproxène khônggắn kết trong huyết tương tăng ở bệnh nhân cao tuổi. Điều khám phá này khiếnliều lượng chính xác của naproxène chưa được biết rõ, nhưng tốt nhất chỉ nên sửdụng Apranax ở liều thấp nhất có hiệu quả. LÚC CÓ THAI Do các thử nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai,không nên dùng Apranax trong quý 1 và quý 2 của thai kỳ, chỉ trừ khi tuyệt đốicần thiết. Chống chỉ định Apranax ở quý 3 của thai kỳ do có thể gây ức chế sự cobóp tử cung và gây đóng sớm ống động mạch. LÚC NUÔI CON BÚ Phụ nữ cho con bú không nên dùng Apranax. Naproxène được bài tiết yếuqua sữa mẹ (nồng độ : khoảng 1% nồng độ trong huyết tương). TƯƠNG TÁC THUỐC Do Apranax có mức độ gắn kết cao với protéine huyết tương, nên đánh giálại liều và theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân được điều trị đồng thời với hydantoine. Mặc dầu cho đến nay chưa được quan sát thấy trên lâm sàng có tương tácthuốc giữa Apranax và thuốc chống đông máu hoặc các sulfonylurea, cũng cầnphải thận trọng do đã xảy ra tương tác với các thuốc cùng nhóm. Dùng đồng thời với probénécide sẽ làm tăng nồng độ naproxène tronghuyết tương và kéo dài thời gian bán hủy sinh học. Các tương tác thuốc của Apranax cũng như của các thuốc kháng viêmkhông stéroide khác cũng đã được mô tả : giảm tác dụng lợi tiểu của furosémide,giảm thanh thải lithium ở thận, giảm tác dụng hạ huyết áp của propranolol và cácthuốc chẹn bêta khác, giảm bài tiết méthotrexate qua thận. Apranax có thể giao thoa với một vài định lượng 17-cétostéroide và 5-hydroxyindoacétique trong nước tiểu, nên ngưng tạm thời Apranax 48 giờ trướckhi làm xét nghiệm chức năng thận. Apranax gây ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gianchảy máu. Tác dụng này phải được lưu ý đến khi xác định thời gian chảy máu. TÁC DỤNG NGOẠI Ý - Các tác dụng phụ thông thường nhất : rối loạn tiêu hóa, đau thượng vị,nhức đầu, buồn nôn, phù ngoại vi nhẹ, ù tai, chóng mặt. - Những phải ứng phụ hiếm khi xảy ra nhưng đã được ghi nhận : rụng tóc,phản ứng sốc phản vệ với naproxène và những chất có cùng công thức vớinaproxène sodique, phù mạch, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tan huyết, viêmmàng não vô khuẩn, loạn chức năng nhận thức, viêm phổi tăng bạch cầu ưa éosine,hoại tử biểu bì, ban đỏ đa dạng, viêm gan, xuất huyết dạ dày-tá tràng và/hay thủngdạ dày-tá tràng, giảm bạch cầu hạt, giảm thính lực, tiểu ra máu, mất khả năng tậptrung, mất ngủ, vàng da, bệnh thận, loét dạ dày-tá tràng, loét đường tiêu hóa, viêmda do nhạy cảm với ánh sáng, nổi ban, hội chứng Stevens-Johson, giảm lượng tiểucầu, viêm bao tử có loét, viêm mạch, rối loạn thị lực, buồn nôn. Mặc dù chưa có một nghiên cứu nào về sự giữ muối Na được ghi nhận,nhưng với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim có thể có nguy cơ cao khi dùng Apranax. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG n Liều thông thường : Người lớn : n Bệnh viêm thấp khớp và thoái hóa : liều tấn công và trong các cơn cấptính : 1100 mg/ngày. Liều duy trì 550-1100 mg/ngày tùy theo cường độ đau. n Bệnh thấp ngoài khớp, đau sau phẫu thuật và sau chấn thương : thôngthường dùng liều hàng ngày 1100 mg tỏ ra có hiệu quả. Liều lượng này phải đượcđánh giá lại ở từng trường hợp, nhưng ...

Tài liệu được xem nhiều: