Thông tin tài liệu:
CHỈ ĐỊNH Điều trị cao huyết áp nguyên phát (dùng đơn liệu pháp hay phối hợp với các thuốc khác).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tăng nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG - Bệnh nhân giảm thể tích máu-hạ áp :
Aprovel hiếm khi gây tụt huyết áp. Cũng như các thuốc ức chế men chuyển, tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hay đang theo chế độ ăn kiêng muối hay đang chạy thận nhân tạo....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg (Kỳ 2)
APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg
(Kỳ 2)
CHỈ ĐỊNH
Điều trị cao huyết áp nguyên phát (dùng đơn liệu pháp hay phối hợp với
các thuốc khác).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tăng nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
- Bệnh nhân giảm thể tích máu-hạ áp :
Aprovel hiếm khi gây tụt huyết áp. Cũng như các thuốc ức chế men
chuyển, tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích máu hay
giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hay đang theo chế độ ăn kiêng muối hay
đang chạy thận nhân tạo. Cần điều chỉnh tình trạng giảm thể tích máu hay giảm
natri trước khi điều trị Irbesartan hay phải hạ liều điều trị.
- Tử vong và bệnh tật ở thai nhi/sơ sinh :
Mặc dù không có kinh nghiệm nào về việc dùng Aprovel trên phụ nữ mang
thai, việc dùng ức chế men chuyển ở bệnh nhân mang thai ở quí 2 và quí 3 của thai
kỳ có thể gây tổn hại và tử vong cho thai nhi. Do vậy, như bất cứ thuốc nào có tác
động trực tiếp lên hệ renin-angiotensin-aldosterone, Aprovel không được dùng khi
mang thai. Nếu phát hiện đã thụ thai trong khi điều trị, Aprovel phải được ngưng
dùng ngay tức thì.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Tổng quát :
Trên một số bệnh nhân nhạy cảm, có thể có thay đổi chức năng thận do hậu
quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone. Trên những bệnh nhân có
chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone
(như bệnh nhân cao huyết áp có hẹp động mạch thận 1 bên hay 2 bên, bệnh nhân
suy tim xung huyết nặng), điều trị với các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-
angiotensin-aldosterone sẽ gây ra thiểu niệu và/hay tăng nitơ máu với suy thận cấp
và/hay tử vong.
Khả năng có hiệu quả tương tự cũng không được loại trừ khi dùng chất ức
chế thụ thể angiotensin II.
- Tương tác thuốc :
Dựa trên kết quả in-vitro, không có tương tác xảy ra khi dùng chung với
các thuốc chuyển hóa dựa vào các men cytochrome P450 như CYP1A1, CYP1A2,
CYP2A6, CYP2B6, CYP2D6, CYP2E1 hay CYP3A4. Irbesartan được chuyển hóa
chủ yếu do CYP2C9. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm
sàng, không ghi nhận được tương tác dược lực học nào đáng kể khi dùng chung
với warfarin (là thuốc chuyển hóa bởi CYP2C9).
Irbesartan cũng không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin hay
simvastan. Dược động học của Irbesartan cũng không ảnh hưởng khi dùng chung
với nifedipine hay hydrochlorothiazide.
Theo kinh nghiệm, dùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-
aldosterone chung với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali hay các
muối có chứa kali có thể làm tăng kali huyết thanh.
- Khả năng gây ung thư, đột biến gen, vô sinh hay độc cho thai :
Không có bằng chứng về khả năng gây ung thư khi dùng Irbesartan ở chuột
cống với liều tới 500/1000 mg/kg/ngày (chuột đực và cái) và liều 1000
mg/kg/ngày cho chuột nhắt trong 2 năm.
So với liều ở người dùng hàng ngày 300 mg, liều ở chuột cống cao gấp 4-
25 lần và ở chuột nhắt cao gấp 4-6 lần. Irbesartan không gây đột biến gen trong
các thử nghiệm in-vitro (thử nghiệm Ames trên vi trùng, thử nghiệm sửa chữa
DNA tế bào gan chuột, thử nghiệm đột biến gen V79 ở tế bào động vật có vú).
Irbesartan cũng âm tính trong các thử nghiệm làm chuyển đổi nhiễm sắc thể (thử
nghiệm tế bào lympho người in-vitro, nghiên cứu vi nhân ở chuột).
Khả năng sinh sản và thụ thai cũng không bị ảnh hưởng trên các thử
nghiệm ở chuột đực và cái với liều uống khá cao (650 mg/kg/ngày). Không có sự
thay đổi trên lượng hoàng thể, sự đậu thai hay số lượng thai còn sống. Irbesartan
không ảnh hưởng đến sự sống, phát triển và sinh sản của các thế hệ sau.
Với liều 50 mg/kg/ngày và cao hơn, một vài tác động thoáng qua như tăng
lượng bể thận, niệu quản ứ nước, phù dưới da được quan sát thấy ở chuột. Những
tác động này biến mất sau khi sinh. Ở thỏ, liều 30 mg/kg/ngày có sự tăng tỉ lệ tử
vong mẹ, tăng sẩy thai và thai teo nhỏ.
Không thấy hậu quả sinh ung thư trên chuột và thỏ.
- Có thai:
Khi mang thai, phải ngưng dùng Aprovel.
- Cho con bú :
Thuốc qua được sữa ở loài chuột. Không rõ thuốc có qua được sữa người
không. Tùy vào sự cần thiết của Aprovel đối với mẹ và nguy cơ cho thai để quyết
định xem nên ngưng cho con bú hay ngưng thuốc.
- Dùng thuốc ở người già :
Trong số bệnh nhân lớn tuổi được nghiên cứu, không thấy có sự khác biệt
nào về hiệu quả và sự an toàn giữa nhóm bệnh nhân lớn tuổi (>= 65 tuổi) và nhóm
bệnh nhân trẻ.
- Dùng ở trẻ em :
Sự an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân trẻ em chưa được xác định.
- Hậu quả trên việc lái xe và vận hành máy móc :
Dựa trên cơ chế, Irbesartan khó có khả năng gây ảnh hưởng đến 2 hoạt
động trên. Cần lưu ý là khi điều trị cao huyết áp, ...