Thông tin tài liệu:
NOVARTIS Bột pha tiêm 30 mg : lọ bột 30 mg + ống dung môi 10 ml .THÀNH PHẦNcho 1 lọAcide pamidronique dạng 30 mg muối sodiumDƯỢC LỰC Pamidronate disodium, hoạt chất của Aredia, có khả năng ức chế sự tiêu hủy tế bào xương do hủy cốt bào. Chất này gắn mạnh vào các tinh thể hydroxyapatite và ức chế sự hình thành và hòa tan của các tinh thể này trong ốngnghiệm. Trong cơ thể, sự ức chế hoạt động tiêu hủy tế bào xương của hủy cốt bào ít nhất một phần là do sự liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AREDIA (Kỳ 1) AREDIA (Kỳ 1) NOVARTIS Bột pha tiêm 30 mg : lọ bột 30 mg + ống dung môi 10 ml . THÀNH PHẦN cho 1 lọ Acide pamidronique dạng 30 mgmuối sodium DƯỢC LỰC Pamidronate disodium, hoạt chất của Aredia, có khả năng ức chế sự tiêuhủy tế bào xương do hủy cốt bào. Chất này gắn mạnh vào các tinh thểhydroxyapatite và ức chế sự hình thành và hòa tan của các tinh thể này trong ốngnghiệm. Trong cơ thể, sự ức chế hoạt động tiêu hủy tế bào xương của hủy cốt bàoít nhất một phần là do sự liên kết của thuốc với các chất khoáng tại xương. Pamidronate ngăn chặn sự xâm nhập của tiền hủy cốt bào tới xương vàngăn cản các chất này biến đổi thành các hủy cốt bào thực thụ với chức năng làmtiêu xương. Tuy vậy sự gắn của biphosphonate vào xương được xem là phươngthức chính để thuốc có tác dụng trực tiếp tại chỗ chống tiêu xương theo ghi nhậnđược từ các nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể. Các thực nghiệm đã chứng minh tác dụng ức chế sự tiêu hủy xương dobệnh khối u của pamidronate được dùng khi tiến hành cấy ghép tế bào u. Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chếquá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxivà phosphate huyết thanh và tiếp theo là sự giảm bài tiết canxi, phosphate vàhydroxyproline trong nước tiểu. Việc tăng canxi huyết có thể dẫn tới sự giảm lượng dịch ngoài tế bào vàlàm giảm độ lọc ở tiểu cầu thận (glomerular filtration rate : GFR). Nhờ tác dụngkiềm chế nồng độ canxi huyết, Aredia làm cải thiện GFR và làm giảm creatininetrong huyết thanh ở hầu hết bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnhnhân có di căn tiêu hủy xương hay đa u tủy, Aredia có tác dụng ngăn ngừa haylàm chậm các biến chứng xảy ra (tăng canxi huyết, gãy xương, điều trị tia xạ, phẫuthuật xương, chèn ép tủy sống) và có tác dụng làm giảm đau xương. Khi đượcdùng cùng các thuốc chống ung thư, Aredia được ghi nhận làm chậm quá trìnhphát triển di căn xương. Hơn nữa, điều trị với Aredia có thể cho thấy tác dụng ổnđịnh hay hình ảnh xơ trên X quang ở những ca đã kháng với độc tố trị liệu và hócmôn trị liệu. Bệnh Paget xương, được đặc trưng bằng những ổ tăng tiêu xương và tăngsự tạo xương với những thay đổi về chất lượng trong quá trình tái tạo xương, cóđáp ứng tốt với Aredia. Sự thuyên giảm về lâm sàng và sinh hóa được thể hiện quachụp nhấp nháy xương, giảm hydroxyproline niệu và giảm phosphatase kiềm tronghuyết thanh ; và qua các dấu hiệu cải thiện về lâm sàng. Những dữ kiện về an toàn tiền lâm sàng : Tác dụng độc của pamidronate được biểu hiện trực tiếp (độc tế bào) với cáccơ quan được cấp máu tới nhiều, đặc biệt là thận sau khi chụp tĩnh mạch. Chếphẩm không gây đột biến và dường như không có nguy cơ sinh ung thư. DƯỢC ĐỘNG HỌC Các đặc tính chung : Pamidronate có ái lực mạnh đối với các tổ chức được vôi hóa, và sự đàothải toàn bộ pamidronate khỏi cơ thể không thấy được trong thời gian tiến hànhthử nghiệm. Các tổ chức vôi hóa do vậy được coi là nơi thuốc được đào thải. Hấp thu : Pamidronate disodium được dùng qua đường truyền tĩnh mạch. Hấp thuhoàn toàn được xác định sau khi tiêm truyền. Phân bố : Nồng độ pamidronate trong huyết tương tăng nhanh sau khi bắt đầu truyềnvà giảm nhanh khi ngừng truyền. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tươngvào khoảng 0,8 giờ. Nồng độ ổn định do vậy đạt được với thời gian truyền dài hơn2-3 giờ. Nồng độ đỉnh của pamidronate trong huyết tương vào khoảng 10 nmol/mlđạt được sau khi truyền tĩnh mạch 60 mg trong 1 giờ. Ở động vật cũng như ở người, tỷ lệ pamidronate được giữ lại giống nhausau mỗi liều dùng. Do vậy sự tích tụ pamidronate tại xương là không hạn chế, vàchỉ phụ thuộc vào tổng số liều thuốc được tăng cường sau đó. Tỷ lệ pamidronate tuần hoàn gắn với protein huyết tương khá thấp (khoảng54%) ; và tăng lên khi nồng độ canxi tăng lên bất thường. Đào thải : Pamidronate dường như không bị đào thải qua chuyển hóa sinh học. Saukhi truyền tĩnh mạch, khoảng 20-25% liều dùng được phát hiện trong nước tiểudưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ. Trong thời gian thử nghiệm phần thuốccòn lại tồn tại trong cơ thể. Tỷ lệ liều dùng được giữ lại trong cơ thể không phụthuộc vào cả liều dùng (trong khoảng 15-180 mg) lẫn tốc độ truyền (trong mức1,25-60 mg/giờ). Sự đào thải pamidronate qua nước tiểu được ghi nhận qua hai pha, với thờigian bán hủy vào khoảng 1,6 và 27 giờ. Hệ số thanh thải huyết tương toàn bộ vàokhoảng 180 ml/phút và hệ số thanh thải của thận vào khoảng 54 ml/phút, và có xuhướng tương quan với hệ số thanh thải creatinine. Một số đặc điểm tùy theo bệnh nhân : Hệ số thanh thải ở gan ...