Thông tin tài liệu:
CHỈ ĐỊNH Thuốc dùng điều trị các tình trạng bệnh lý có kèm theo sự tăng hoạt động tiêu hủy xương của hủy cốt bào :
- Di căn xương có tiêu hủy xương chiếm ưu thế và bệnh đa u tủy. - Tăng canxi huyết do bệnh khối u.
- Bệnh Paget xương.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn với Aredia hay với các bisphosphonate.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Chú ý đề phòng :
Aredia không được tiêm liều lượng lớn (tiêm bolus), mà bao giờ cũng phải pha loãng và truyền tĩnh mạch chậm. Aredia không được dùng cùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AREDIA (Kỳ 2)
AREDIA
(Kỳ 2)
CHỈ ĐỊNH
Thuốc dùng điều trị các tình trạng bệnh lý có kèm theo sự tăng hoạt động
tiêu hủy xương của hủy cốt bào :
- Di căn xương có tiêu hủy xương chiếm ưu thế và bệnh đa u tủy.
- Tăng canxi huyết do bệnh khối u.
- Bệnh Paget xương.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với Aredia hay với các bisphosphonate.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Chú ý đề phòng :
Aredia không được tiêm liều lượng lớn (tiêm bolus), mà bao giờ cũng phải
pha loãng và truyền tĩnh mạch chậm.
Aredia không được dùng cùng các chế phẩm bisphosphonate khác vì tác
dụng phối hợp của chúng chưa được nghiên cứu.
Thận trọng lúc dùng :
Các chất điện giải trong huyết thanh, canxi huyết và phosphate huyết cần
được theo dõi từ lúc bắt đầu điều trị với Aredia. Những bệnh nhân phẫu thuật
tuyến giáp có thể dễ biểu hiện giảm canxi huyết do thiểu năng tuyến cận giáp.
Bệnh nhân dùng thuốc Aredia thường xuyên trong một thời gian dài, đặc
biệt người có bệnh thận từ trước hay dễ xuất hiện suy thận (như bệnh nhân đa u
tủy và/hoặc tăng canxi huyết) phải được đánh giá định kỳ các xét nghiệm tiêu
chuẩn và các chỉ số lâm sàng về chức năng thận vì hiện tượng giảm chức năng
thận (bao gồm cả suy thận) đã được ghi nhận trong điều trị dài ngày với Aredia
cho bệnh nhân đa u tủy.
Tuy nhiên do còn có sự hiện diện của bệnh chính và/hoặc các biến chứng
nên mối liên hệ nhân quả với việc dùng Aredia chưa được chứng minh.
Ở người có bệnh tim, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, việc truyền thêm nhiều
muối có thể gây suy tim (suy thất trái hay suy tim xung huyết). Sốt (các triệu
chứng giả cúm) cũng có thể góp phần tạo ra biến chứng này.
Người mắc bệnh Paget xuơng có nguy cơ về sự thiếu hụt canxi hoặc
vitamin D, cần dùng bổ sung canxi bằng đường uống và vitamin D để hạn chế tối
đa nguy cơ giảm canxi huyết.
Ảnh hưởng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc :
Bệnh nhân cần được biết trong một số ít trường hợp có thể gặp ngủ gà
và/hoặc chóng mặt sau khi tiêm truyền Aredia. Trong những trường hợp này họ
không nên lái xe, điều hành những máy móc có thể gây nguy hiểm, hay tham gia
vào những hoạt động khác có độ an toàn thấp do kém tỉnh táo.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Với những thử nghiệm trên động vật, pamidronate được ghi nhận không
gây nguy cơ sinh quái thai và không ảnh hưởng đến khả năng sinh dục hay sinh
sản. Ở chuột, thời gian sinh dài và giảm tỷ lệ sống của chuột con có thể là do sự
giảm lươơng canxi trong huyết thanh. Ở chuột mang thai, pamidronate cho thấy
qua được nhau thai và tích lũy ở trong xương của thai giống như thấy được ở
chuột mẹ.
Hiện chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng Aredia ở phụ nữ có thai.
Vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ trường hợp có tăng canxi
huyết đe dọa tính mạng.
Nghiên cứu trên chuột cái cho thấy pamidronate qua được sữa chuột mẹ.
Do vậy người mẹ được điều trị với Aredia không nên cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Aredia đã được dùng cùng lúc với các thuốc chống ung thư thông thường
mà không có biểu hiện tương tác.
Aredia đã được dùng kết hợp với calcitonin cho bệnh nhân tăng canxi huyết
nặng, tạo ra tác dụng hiệp lực làm giảm nhanh hơn lượng canxi trong huyết thanh.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các tác dụng không mong muốn với Aredia thường nhẹ và thoáng qua.
Những phản ứng thường gặp nhất là giảm canxi huyết không biểu hiện triệu chứng
và sốt (nhiệt độ cơ thể tăng khoảng 1-2oC), thường trong vòng 48 giờ sau khi
truyền. Sốt thường tự hết và không cần điều trị. Giảm canxi huyết có triệu chứng
thường hiếm. Qui ước về tỷ lệ xuất hiện : thường gặp > 10%, ít gặp 1-10%, hiếm
gặp 0,001-1%, cá biệt < 0,001%.
Những dấu hiệu toàn thân :
Thường gặp : sốt và các triệu chứng giả cúm đôi khi kèm khó chịu, rét run,
mệt mỏi, nóng bừng.
...