Thông tin tài liệu:
Tổng số liều dùng Aredia cho một đợt điều trị tùy thuộc vào lượng canxi huyết thanh. Các hướng dẫn dưới đây được rút ra từ các tài liệu lâm sàng với lượng canxi chưa được điều chỉnh. Tuy vậy mức liều dùng được đề nghị dưới đây cũng có thể áp dụng đối với trường hợp các giá trị canxi đã điều chỉnh về protein hay albumine huyết thanh ở bệnh nhân đã được bù nước.Lượng ban đầucanxiTổng số liều dùng(mmol/L)(mg%)(mg)lên tới lên tới 3,0 12,0 15-303,0-3,512,0-30-6014,014,03,5-4,0 16,0 60-904,090Tổng liều Aredia có thể được dùng một lần hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AREDIA (Kỳ 4) AREDIA (Kỳ 4) Tổng số liều dùng Aredia cho một đợt điều trị tùy thuộc vào lượng canxihuyết thanh. Các hướng dẫn dưới đây được rút ra từ các tài liệu lâm sàng vớilượng canxi chưa được điều chỉnh. Tuy vậy mức liều dùng được đề nghị dưới đâycũng có thể áp dụng đối với trường hợp các giá trị canxi đã điều chỉnh về proteinhay albumine huyết thanh ở bệnh nhân đã được bù nước. Lượng canxi Tổng sốban đầu liều dùng (mmol/L) (mg%) (mg) lên tới lên tới 3,0 15-30 12,0 3,0-3,5 30-60 12,0- 14,0 14,0- 3,5-4,0 60-90 16,0 4,0 90 Tổng liều Aredia có thể được dùng một lần hay truyền nhiều lần trong vòng2-4 ngày liên tiếp. Liều dùng tối đa cho một đợt điều trị là 90 mg đối với đợt đầucũng như cho các đợt sau. Lượng canxi huyết thanh giảm xuống đáng kể thườngtrong vòng 24-48 giờ sau khi dùng thuốc ; và cân bằng thường đạt được trongvòng 3-7 ngày. Nếu lượng canxi trung bình không đạt được trong thời gian trên,có thể tăng thêm liều thuốc. Thời gian đáp ứng có thể thay đổi trên từng bệnhnhân, và cần điều trị nhắc lại khi tăng canxi tái hiện. Một số kinh nghiệm lâm sàngcho thấy có thể đạt hiệu quả kém hơn nếu tăng nhiều số lần điều trị. Bệnh Paget xương : Tổng liều Aredia được đề nghị cho một đợt điều trị là 180-210 mg. Thuốccó thể được chia làm 6 liều 30 mg một lần/tuần (tổng liều 180 mg) ; hoặc chia làm3 liều 60 mg dùng cách tuần. Nếu dùng thuốc hàm lượng 60 mg, có thể bắt đầuđiều trị với liều 30 mg (tổng liều 210 mg). Phác đồ điều trị này, không tính tới liều ban đầu, có thể được nhắc lại sau 6tháng cho tới khi lui bệnh, và khi bệnh tái phát. Bệnh nhân suy thận : Các nghiên cứu về dược động học cho thấy việc điều chỉnh liều là khôngcần thiết cho bệnh nhân suy thận ở bất cứ mức độ nào. Tuy vậy, không nên vượtquá tốc độ truyền là 20 mg/giờ ở bệnh nhân suy thận. Trẻ em : Hiện chưa có kinh nghiệm lâm sàng trong việc sử dụng Aredia cho trẻ em. Hướng dẫn sử dụng : Pamidronate sẽ kết hợp với các cation hóa trị hai và không được cho vàocác dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa canxi. Bột thuốc tinh chế trong lọ trước hết được hòa tan trong nước vô trùng, vídụ 15 mg trong 5 ml ; và 30 mg, 60 mg, 90 mg trong 10 ml. Nước vô khuẩn đểpha chế dung dịch tiêm được cung cấp cùng lọ thuốc. Môi trường pH của dịch hòatan ở mức 6,0-7,4. Dịch thuốc đã hòa tan cần được pha loãng hơn với dung dịchtruyền không có canxi (NaCl 0,9% hay glucose 5%) trước khi sử dụng. Điều quantrọng là bột thuốc phải được hòa tan hết trước khi hút dịch hòa tan để pha loãnghơn. Dịch thuốc trong ống tiêm cần được pha loãng với dung dịch không chứacalci (NaCl 0,9% hoặc glucose 5%) trước khi sử dụng. QUÁ LIỀU Những bệnh nhân được điều trị với liều cao hơn mức đề nghị ở trên cầnđược theo dõi cẩn thận. Trường hợp có dấu hiệu lâm sàng giảm canxi máu dẫn đếndị cảm, tetany và hạ huyết áp, sự phục hồi có thể đạt được khi truyền dịch calcigluconate. BẢO QUẢN Tránh không để thuốc ở môi trường nóng. Aredia được hòa tan trong nướcvô khuẩn ở nhiệt đoế 8oC ổn định tới 24 giờ. Dịch thuốc hòa tan đã pha loãng vớimột trong các dịch truyền được đề nghị ở trên ở nhiệt độ trong phòng cần đượcdùng trong vòng 24 giờ tính từ khi bắt đầu hòa tan thuốc. Loại bỏ phần dịch thuốckhông dùng. Bảo quản ống tiêm trong tủ lạnh với nhiệt độ 2-8o C. Không nên lưu trữdịch thuốc pha trước khi truyền. Dịch thuốc pha cần được sử dụng ngay. ...