Danh mục

ÐAU DÂY THẦN KINH TỌA (Kỳ 2)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 244.42 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy nguyên nhân. Ðau xảy ra sau gắng sức thường gặp trong thoát vị đĩa đệm. Ðôi khi lúc đầu đau lưng trước sau đó mới đau theo đường đi của dây thần kinh tọa. Tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nhìn chung có những đặc điểm sau:1. Ðau tự nhiên: - Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới chân là hay gặp nhất, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay lan tận xuống tận bàn chân.- Nếu tổn thương L5 thì lan từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÐAU DÂY THẦN KINH TỌA (Kỳ 2) ÐAU DÂY THẦN KINH TỌA (Kỳ 2) II. TRIỆU CHỨNG HỌC Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy nguyên nhân. Ðau xảyra sau gắng sức thường gặp trong thoát vị đĩa đệm. Ðôi khi lúc đầu đau lưng trướcsau đó mới đau theo đường đi của dây thần kinh tọa. Tuy nhiều nguyên nhân khácnhau nhưng nhìn chung có những đặc điểm sau: 1. Ðau tự nhiên: - Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới chân là hay gặp nhất, có khi chỉxuống tới mông, tới đùi hay lan tận xuống tận bàn chân. - Nếu tổn thương L5 thì lan từ thắt lưng xuống mông rồi mặt ngoài đùi, mặttrước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân rồi đến ngón chân cái.Còn khi tổn thương S1 thì đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt saucẳng chân, gót, lòng bàn chân bờ ngoài bàn chân đến ngón út. - Ðau thường liên tục đôi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm haybiến mất khi nằm... Cường độ đau rất thay đổi từ âm ỉ cho tới đau dữ dội khôngchịu được. Có khi đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu tiện. Ðôikhi có dị cảm thay vì đau. 2. Ðau khi khám: a. Ðiểm đau khi ấn: Ðau ở giữa hay bên cạnh cột sống từ đường giữa ra 2cm ngang vùng L4,L5, S1. Ấn dọc theo dây thần kinh tọa qua thống điểm Valleix 2cm từ giữa cộtsống ra ngang đốt sống L5, S1, giữa lằn mông, giữa mặt sau đùi, hõm khoeo chân,điểm cổ xương mác, điểm bắp chân và điểm hõm mắt cá ngoài. b. Ðau do căng dây thần kinh: - Dấu Lasègue: ở tư thế nằm ngửa, nâng thẳng chân bệnh nhân từng bênmột nếu chưa tới 70° (mà bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi hay cẳng chân làdương tính). - Dấu Bonnet: ở tư thế nằm ngửa, nâng chân và khép đùi bệnh nhân từngbên một nếu gây đau dọc theo dây thần kinh tọa là dương tính. - Dấu Chavany: vừa nâng và dạng chân ra gây đau là dương tính. - Dấu Néri: bệnh nhân đứng thẳng, hai gối thẳng rồi gập người xuống nếuchân bên đau co lại (gập gối lại) là dương tính. - Dấu Naffriger-Jonnes: ép tĩnh mạch cổ hai bên nếu đau thốn ở thắt lưnglan xuống mặt sau chân là dương tính. Thường gặp trong thoát vị còn vào ra được. c. Dấu cột sống-hông khi bệnh nhân đứng: Cột sống bị vẹo một bên và mất đường cong sinh lý, ưỡn ra trước ở vùngthắt lưng. Thân và xương chậu nghiêng về bên đối diện với chân đau, thân hơi gậpra trước nhằm mục đích giảm đè ép rễ thần kinh tọa. Mông bên đau xệ xuống. Cơcạnh cột sống co cứng. d. Phản xạ gân gót: Giảm hay mất trong tổn thương rễ S1. e. Dấu vận động: Không đi bằng ngón được khi tổn thương S1, còn L5 thìkhông đi bằng gót được. Khi đi cẳng chân bên đau hơi co lại. f. Rối loạn dinh dưỡng cơ: Teo cơ mác trong tổn thương L5, còn S1 thì teocơ bắp chân. g. Rối loạn thần kinh thực vật: Có thể gặp những bất thường về phản xạ vậnmạch, nhiệt độ da, phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ dựng lông ở chân đau. 3. Cận lâm sàng: a. Chụp phim chuẩn và phim động vùng thắt lưng: Chủ yếu loại trừ nguyên nhân xương. Bệnh lý đĩa đệm gợi ý khi hẹp đĩađệm, ở phim thẳng thì đĩa đệm hẹp về phía bên lành còn phim nghiêng thì thì đĩađệm hở về phía sau. b. Chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ cột sống thắt lưng: Xác định rõ tổn thương nhiều loại và định được vị trí thoát vị. c. Chụp nhuộm rễ thần kinh: Xác định thoát vị đĩa đệm giữa và sau bên. Ngoài ra còn xác định nguyênnhân khác như u dây thần kinh, u đuôi ngựa... d. Ðiện cơ đồ: Ðiện cơ đồ phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh trong đauthắt lưng hông. Tuy nhiên phương pháp ghi điện cơ đồ bằng điện cực kim thườnghay được áp dụng hơn đo tốc độ dẫn truyền thần kinh trong định khu và tiên lượngtổn thương. e. Các xét nghiệm sinh hoá - tế bào: Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hoá máu và nước tiểu...thường được ít được chỉ định trong đau thắt lưng hông cấp trừ trường hợp nghingờ có phối hợp với bệnh viêm nhiễm hay bệnh hệ thống. III. THỂ LÂM SÀNG 1. Thể teo cơ nhanh còn gọi là thể liệt. 2. Thể hội chứng đuôi ngựa. Thường là thoát vị đĩa đệm chính giữa vỡ hết dây chằng gây liệt mềm haichân, rối loạn cảm giác hai chân và vùng yên ngựa kèm rối loạn cơ tròn như bítiểu, táo bón, bất lực. 3. Thể đau dây tọa 2 bên: Ðau xuống cả 2 chân nhưng không rối loạn cơ tròn và không rối loạncảm giác vùng yên ngựa. Có khi đau bên này rồi chuyển sang bên kia. IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 1. Ðau các dây thần kinh của chi dưới: a. Thần kinh đùi: Ðau ở mặt trước đùi và giảm hay mất phản xạ gân gối. b. Thần kinh đùi da: Ðau ở mặt ngoài đùi 1/3 trên. c. Thần kinh bịt: Ðau ở mặt trong đùi. 2. Ðau khớp: a. Khớp cùng chậu: Có thể đau lan xuống dưới nhưng khi đè hai mào c ...

Tài liệu được xem nhiều: